Các các bài thuốc từ đậu đen xanh lòng




Được coi là loại dược chất quý trong dân gian, đậu đen xanh lòng có nhiều công dụng hữu dụng trong phòng và chữa nhiều bệnh như đau bụng, đau lưng, sườn, trúng phong cấm khẩu, thương hàn… Dưới đây chúng tôi xin gửi tới bạn đọc một số bài thuốc đơn giản có dùng đậu đen xanh lòng do thầy thuốc Qúach Tấn Vinh và trọng điểm y khoa phổ thông.

Món ăn – bài thuốc từ ĐẬU ĐEN XANH LÒNG

– Chữa đau bụng dữ dội:

50gr đậu đen sao cháy hoặc sắc với rượu uống, có thể sắc với nước rồi pha thêm rượu vào để uống.

– Chữa lưng sườn đột nhiên đau nhói:

200 gr đậu đen xanh lòng, sao vàng ngâm rượu uống.

– Chữa trúng phong cấm khẩu, không nói được, tâm phiền hốt hoảng, thuộc hạ không cử động hoặc đau bụng, đầy hơi, hoặc có lúc ngất đi rồi lại tỉnh:

Đậu đen xanh lòng lớn hạt, nấu bỏ bã lấy nước, cô thành cao để ngậm, dùng lâu ngày mới công hiệu.

– Chữa trúng phong, bất thình lình thuộc cấp co rút không cựa được:

Đồ 3 kg đậu đen xanh lòng rồi đổ vào 2 kg giấm, đang khi nóng thì bưng đổ xuống đất rồi trải chiếu lên đậu sau cho bệnh nhân nằm. Nằm đến khi đậu nguội, một tay xoa nắn kéo chỗ bị co rút. Sau đó đổ đậu làm như thế và cho uống, thực hành liên tục 3 ngày sẽ khỏi.

– Chữa thương hàn âm độc khẩn:

Sao thơm đậu đen xanh lòng, sau đó chế rượu vào. Cho người bệnh uống nóng, nếu nôn sau uống thì phải uống lại, uống đến khi mồ hôi toát ra thì thôi.

– Chữa trúng hàn:

Ðậu đen xanh lòng sao cháy. Ðang lúc còn nóng, chế rượu vào uống rồi trùm chăn lên cho ra mồ hôi là khỏi.

– Chữa tê thấp, gân co gối nhức, trong bụng nóng, táo bón:

Đậu đen xanh lòng ngâm nước, ủ cho mầm dài 2 -3 cm rồi phơi khô. Dùng 1 kg rồi cho nửa lạng giấm vào trộn đều, sao vàng tán nhỏ. Mỗi lần uống 1 muỗng nhỏ với rượu trước ăn, uống 2, 3 lần/ ngày. Tác dụng thấy ngay.

– Chữa uốn ván do trúng phong, cảm thấp nên sinh bệnh khiến người ngay đơ, thẳng cứng, không nói được như bệnh động kinh:

Ðậu đen 1 kg sao hơi chín, tán nhỏ rồi cho vào chõ nấu đến khi lên hơi thì lấy xuống, cho 3 kg rượu vào ngâm. Uống ấm 1 kg cho ra mồ hôi rồi dùng thuốc cao mà dán.

– Chữa bệnh cổ trướng, bụng trướng do ăn phải các loại cá độc:

Ðậu đen xanh lòng sắc với nước uống lúc còn ấm.

– Chữa ngộ độc do ăn rau quả:

Ðậu đen xanh lòng tán nhỏ, ngâm rượu, vắt lấy nước cốt.

– Chữa xỉu do say rượu:

Ðậu đen 1 kg sắc lấy nước uống cho nôn ra thì khỏi.

– Chữa ngộ độc do ăn phải ô dầu, phụ tử, thiên hoàng, nấm dại:

Ðậu đen 2 vốc cho vào ăn, uống hoặc sắc lấy nước uống là khỏi.

– Chữa phù thũng, nằm ở nể yên:

1 kg đậu đen xanh lòng, 5 kg nước, nấu lên còn 3kg, chế vào 5kg rượu, lại nấu lên còn 3kg. Chia làm 3 lần uống nóng, uống đến khi lành bệnh mới thôi

– Chữa phù thũng thở gấp, đại tiểu tiện bế gắt:

Đậu đen xanh lòng ngâm rồi ủ cho lên thành giá, phơi khô sao cùng giấm, đại hoàng. Sao hẩu lốn này với lượng bằng nhau, sau tán bột. Mỗi lần uống 2 đồng. Dùng rễ cỏ tranh, trần bì sắc làm thang để giúp lợi tiểu.

– Chữa thượng tiêu hỏa bức, khạc ra máu hay ứ máu buồn phiền, khô ráo, khát nước:

Ðậu đen xanh lòng 1 vốc, tía tô 2 cành, ô mai 2 quả, nước 3 bát. Sắc còn 6 phần. Giã gừng sống vắt lấy 1 chén nước, hòa vào và chia uống dần sau bữa ăn.

– Chữa thượng tiêu có nhiệt, khạc ra máu hoặc ra đờm có máu, phiền, háo khát:

Ðậu đen xanh lòng 3 vốc, tử tô cành và lá 1 nắm, ô mai 2 quả, nước 1 bát. Nấu chín rồi hòa vào 1 muỗng nước gừng. Uống dần sau khi ăn.

– Chữa trĩ ra máu (trường phong hạ huyết):

Ðậu đen xanh lòng, dùng bồ kết sắc lấy nước và tẩm một chốc. Sau đó đem đậu sao vàng, xát bỏ vỏ tán nhỏ, rán mỡ heo và luyện làm viên bằng hột ngô đồng, mỗi lần uống 30 viên với nước gạo tần mễ rất công dụng.

– Chữa đau đầu:

3 phần đậu đen xanh lòng sao hơi có khói, ngâm với rượu 5 phần, đậy kín 7 ngày rồi uống hết.

– Chữa bụng đau như bị đánh:

Ðậu đen xanh lòng nửa thăng sao cháy, rượu 1 kg. Nấu sôi uống đến khi say sẽ lành.

– Chữa đi tả hoắc loạn, trên không thổ được, dưới không tả được, toát mồ hôi lạnh, sắp chết:

Ðậu đen 1 vốc, nghiền sống hòa với nước rồi uống.

– Chữa đau lưng, xương sống đau nhức quá không cử động được:

Ðậu đen xanh lòng 1 đấu, chia làm 3 phần sao, 1 phần luộc, 1 phần đồ chín, thêm 3 đấu rượu cho vào bình, dùng nồi lớn đổ nước vào mà chưng cách thủy nửa giờ. Ðể nửa tháng mới uống, uống nhiều hay ít tùy sức.

– Chữa mất ngủ:

Sao nóng đậu đen xanh lòng cho vào cái túi để gối đầu, đến khi nguội thì thay.

– Chữa bệnh đái tháo đường:

Ðậu đen xanh lòng tán nhỏ dồn vào một cái túi mật bò, sau khi phơi trong bóng râm 100 ngày thì vo thành viên như hạt ngô. Mỗi sáng uống 1 viên, uống hết là khỏi. Bài thuốc có tác dụng kinh trị chứng tiêu khát, mỗi ngày uống đến 1 lít nước.
Ðậu đen xanh lòng, thiên hoa phấn. Trộn đều 2 vị này rồi tán nhỏ quấy thành hồ. Làm thành viên bằng hạt ngô, uống 70 viên/ lần. Hoặc sắc nước đậu đen rồi uống 2 lần/ ngày rất công hiệu.

– Kinh trị âm chứng bí phương:

Ðậu đen xanh lòng bất cứ nhiều hay ít, sao già rồi đổ rượu vào, đậy kín lại cho khỏi bay mất hơi, chờ nguội uống rất hay.


Xem thêm các cay thuoc nam

Một số cách trị hôi nách từ bài thuốc dân gian




Hôi nách là một trong những bệnh người gặp ở chúng ta, mùi của nó rất khó chịu khiến những người xung quanh dễ xa lánh. Hôi nách là hiện tượng tuyến mồ hôi dưới nách tiết ra mùi khó chịu.
Trị hôi nách từ bài thuốc dân gian

Theo Đông y, hôi nách là do nách là nóng nơi ẩm nhất trên thân, còn theo Tây y, căn nguyên là do acid béo chưa bão hòa được tiết ra từ tuyến mồ hôi nhờn dưới nách, bị các vi khuẩn phân hùy nên gây ra mùi hôi khó chịu. Những người có tuyến mồ hôi như vậy chỉ cần vận động nhẹ đã có mùi gây khó chịu, thậm chí có người ngồi yên vẫn toát ra mùi khó chịu.
Cùng tìm hiểu những cách chữa hôi nách đơn giản bằng những bài thuốc dân gian sau đây:

1. Trị hôi nách bằng dấm

100g dấm gạo trộn với 5g bột hồi. Bôi phần đã trộn lên phần da dưới nách.

2. Trị hôi nách bằng Hạt tiêu phối hợp rượu

Trộn 50g hạt tiêu xay tươi với 300ml rượu, ngâm 15 ngày. Sau khi vệ sinh sạch vùng nách, bôi hỗn tạp đó vào vùng nách, hiệu quả thấy ngay. Làm 2 lần/ ngày: sáng và tối.

3. Chữa hôi nách bằng gừng tươi

Gừng rửa sạch, giã rồi lọc lấy nước. Bôi nước gừng thuần chất vào nách ngày vài lượt.

4. Trị hôi nách bằng hạt nhãn và hạt tiêu

50 hạt tiêu say trộn 20 hạt nhãn. Lấy hẩu lốn bột này đắp vào nách, có tác dụng hạn chế bệnh hôi nách.

5. Chữa hôi nách bằng phèn chua

50g phèn chua trộn trứng, đun với lửa nhỏ cho đến khi phèn chảy nước, đợi phèn cứng lại, giã nhuyễn thành bột, bôi vào nách, 2 lần/ ngày. Cách làm như vậy có tác dụng giảm nhẹ, điều trị bền chí thì có thể chữa khỏi bệnh hôi nách.

6. Chữa hôi nách bằng củ Từ

Củ Từ tươi, cắt thành lát đắp dưới nách, 1-2 lần/ ngày có thể trị hôi nách.

7. Lá ngải kết hợp với phèn trị bệnh hôi nách

20g lá ngải phơi khô, giã nhỏ, đảo đều với 20g bột phèn chua và 200g muối tinh. Xao nóng những thứ trên sau đó cho vào chiếc túi vải rồi kẹp dưới nách 5 phút. ứng dụng từ 1 tháng là có kết quả, có tác dụng loại trừ bệnh hôi nách.

8. Trị hôi nách bằng Cà chua

Dùng nước sinh tốt cà chua lau nách trong 30 phút. dùng kiên trì 2,3 lần một tuần có hiệu quả tốt.

9. Bài thuốc chữa hôi nách từ Lá khổ qua

Bạn lấy lá khổ qua đem giã cho thật nhuyễn, lấy nước đó thoa lên vùng da dưới cánh tay. Nhớ làm đều đặn mỗi ngày, mùi hôi nách sẽ mất dần sau 1 tuần.

Sau khi đã giã nhuyễn lấy nước cốt mướp đắng,còn lại phần bã lá mướp đắng, bạn dùng chúng bỏ vào một miếng vải rồi băng vào vùng nách trước lúc đi ngủ. Nên thực hiện hằng ngày vì nó có công dụng tốt giúp bạn lấy lại phong độ vốn có.


Xem thêm các bai thuoc dan gian

Một số bài thuốc giải độc gan từ thực phẩm




Bạn nên kết hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong thân thể. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan độc nhất trong cơ thể cùng một lúc hấp thụ máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan yếu nhất trong cơ thể, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, bởi thế bộ này này dễ dàng bị thương tổn khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi

Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi thân. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. thành thử, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt

Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa thiên nhiên tuyệt vời. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở mức độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong thân như dạ dày.
Hạt óc chó

Quả óc chó

Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi thân bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ

Nghệ

Nghệ là gia vị được sử dụng nhiều để phối hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân thể.
Dầu ô liu

Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho thân thể lipid và giúp thu nạp các chất độc trong thân thể. thành ra, thay vì dùng bơ, bạn hãy sử dụng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt

Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như thúc đẩy chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh

Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim khí nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.

Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của thân thể, bởi vậy bạn nên ghi nhớ và tạo thói quen tốt trong việc dùng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.


Xem thêm các bai thuoc dan gian

Tổng hợp cách giải độc gan sử dụng thực phẩm




Bạn nên kết hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong thân. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan độc nhất vô nhị trong thân cùng một lúc thu nạp máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan trọng nhất trong thân, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho cơ thể, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, nên chi bộ này này dễ dàng bị tổn thương khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi

Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi thân. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. bởi thế, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt

Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa tự nhiên ráo trọi. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở mức độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong thân như dạ dày.
Hạt óc chó

Quả óc chó

Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi thân bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ

Nghệ

Nghệ là gia vị được sử dụng nhiều để kết hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân thể.
Dầu ô liu

Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho thân lipid và giúp thu nạp các chất độc trong cơ thể. bởi thế, thay vì dùng bơ, bạn hãy dùng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt

Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như thúc đẩy chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh

Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim khí nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.

Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của cơ thể, nên chi bạn nên ghi nhớ và tạo lề thói tốt trong việc dùng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Một số cách giải độc gan từ thực phẩm




Bạn nên phối hợp một số loại thực phẩm như tỏi, nghệ, hoa quả họ cam quýt vào trong bữa ăn hằng ngày nhằm giúp cải thiện chức năng gan.
Gan là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể. Gan có nhiều chức năng khác nhau trong việc bảo vệ sức khỏe con người. Gan là cơ quan độc nhất trong thân thể cùng một lúc tiếp thu máu từ 2 nguồn khác nhau: 30% từ tim và 70% từ tĩnh mạch cửa (portal vein). Là cơ quan quan trọng nhất trong cơ thể, gan như một máy lọc đào thải các vi khuẩn khỏi máu, chuyến hóa chất dinh dưỡng từ thức ăn thành chất dinh dưỡng cần cho thân, giúp tăng cường hệ miễn nhiễm, đốt cháy chất béo… Mọi độc tố đều đi qua gan, thành ra bộ này này dễ dàng bị tổn thương khi chúng ta không biết bảo vệ nó. Cùng tìm hiểu những thực phẩm vàng giúp giải độc cho gan.
Tỏi

Tỏi

Tỏi là một trong những thực phẩm tốt nhất để thanh lọc gan bởi chúng giúp kích hoạt các enzyme đào thải độc tố ra khỏi cơ thể. Bên cạnh đó, các chất allicin và selenium trong tỏi đều giúp gan sạch và khỏe mạnh hơn. do vậy, hãy bổ sung thêm loại thực phẩm này vào chế độ ăn hàng ngày để tăng cường chức năng của gan
Trái cây họ cam quýt

Với hàm lượng vitamin C cao, các loại trái cây họ cam quýt chính là chất chống oxy hóa thiên nhiên tót vời. Tuy nhiên, bạn nên ăn những loại trái cây này ở mức độ vừa phải vì khi ăn quá nhiều sẽ gây hậu quả cho các cơ quan khác trong cơ thể như dạ dày.
Hạt óc chó

Quả óc chó

Không chỉ ngon miệng, hạt óc chó còn cho lượng axit amin arginine rất cao giúp “tống khứ” ammoniac ra khỏi thân thể bạn. song song, hạt óc chó còn là nguồn cung cấp các chất béo Omega-3 và gluetathione tốt cho sức khỏe hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Bạn có thể thêm chúng vào món salad hoặc làm bánh cũng rất ngon miệng.
Nghệ

Nghệ

Nghệ là gia vị được sử dụng nhiều để kết hợp với các món ăn. Nghệ rất lành tính, cũng như tỏi, , nghệ cũng là một loại gia vị tốt cho gan. Chúng giúp lọc độc tố ở gan và thải các chất sinh ung thư ra khỏi thân.
Dầu ô liu

Dầu ô liu và các loại dầu hữu cơ khác như hạt lanh hoặc cây gai dầu cung cấp cho cơ thể lipid và giúp tiếp nhận các chất độc trong thân. nên, thay vì dùng bơ, bạn hãy dùng dầu ô liu vài lần mỗi tuần, và gan của bạn sẽ rất có lợi vì điều đó.
Ngũ cốc nguyên hạt

Gạo lứt và các loại ngũ cốc khác đều chứa hàm lượng các vitamin B cao. Các loại vitamin B rất hiệu quả trong việc giúp tăng cường chức năng gan theo nhiều cách như thúc đẩy chuyển hóa chất béo, giảm xung huyết gan và sức khỏe gan nói cung. Do đó, hãy hạn chế các thực phẩm từ bột mì trắng và tăng cường các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Các loại rau lá xanh

Các loại rau lá xanh không chỉ tốt cho sức khỏe nói chung mà còn là những trợ thủ đắc lực giúp giải độc cho gan. Hãy tăng cường ăn các loại rau lá xanh hàng ngày bạn nhé bởi chúng có thể đẩy các chất độc hại môi trường ra khỏi máu của bạn như trung hòa các kim loại nặng, thuốc trừ sâu và các chất hóa học khác.

Thật đơn giản để góp phần bảo vệ bộ máy lọc độc tố của thân, bởi vậy bạn nên ghi nhớ và tạo lề thói tốt trong việc dùng thực phẩm giúp bảo vệ sức khỏe.


Xem thêm các cay thuoc nam

Tổng hợp bài thuốc từ tía tô




Theo đông y, tử tô là vị thuốc thuộc loại giải biểu, thuộc nhóm phát tán phong hàn, giúp chữa bệnh cho ra mồ hôi, giải cảm, khỏi sốt. Hành – một loại gia vị kích thích tăng tiết dịch vị, khi kết hợp với tía tô trong thì món cháo hành – tía tô sẽ có tác dụng giải cảm rất hiệu quả. Ngoài ra, tía tô còn là vị thuốc chữa được nhiều bệnh mà bạn không hề biết:
Cây tử tô

1. Chữa cảm lạnh
Lấy vỏ một quả quýt rửa sạch cùng 3 lát gừng dày và một nắm lá tía tô tươi hoặc khô cho vào nồi, thêm vào một bát nước, đun sôi kỹ, uống nóng và đắp chăn ấm. Bạn cũng có thể lấy một nắm lá tía tô tươi, 2 củ hành và 3 lát gừng, vớ thái nhỏ cho vào bát, đập một quả trứng gà rồi múc cháo hoa vào trộn đều ăn nóng, bệnh cảm sẽ hết.

2. Chữa ho, tức thở
Lấy cành lá tía tô và đoạn vỏ rễ cây dâu bóc trắng đun lấy độ 1 chén nước cho uống.

3. Chữa các chứng chảy máu do ho, nôn, ỉa chảy
Lấy nhiều lá tía tô cho vào nồi đun gạn bỏ bã, cô đặc thành cao. Lấy một ít đậu đỏ rang vàng, tán nhỏ trộn với cao trên rồi viên thành từng hạt nhỏ để uống, mỗi lần 50 viên. Thuốc này sẽ hạn chế được phần nào chảy máu.

4. Chữa đau bụng, đầy chướng
Giã lá tía tô lấy một bát nước, hòa một chút muối cho uống một lần.

5. Chữa ăn phải cua độc
Triệu chứng thường gặp khi ngộ độc phải cua độc là đau bụng, mửa hoặc sưng phù, nổi ngứa. Hãy lấy tía tô giã nhỏ, vắt lấy nước cho bệnh nhân uống.

6. Trị mụn trứng cá
Hãy chuẩn bị 1-2 nắm lá tử tô tươi rửa thật sạch, giã nát hoặc xay nhuyễn, sau đó, đổ ít nước vào. Chắt lấy nước rồi đổ ra bát con. Dùng bông sạch chấm đều nước lên từng nốt mụn thịt rồi xoa dàn đều ắt xung quanh chỗ bị mụn. Đắp khoảng 30 phút thì rửa sạch lại bằng nước ấm và để khô 1 cách thiên nhiên.
thực hành 3-4 lần/ tuần để có làn da sáng đẹp và không bị mụn.


Xem thêm các bài thuốc nam

Một số bài thuốc giảm đau hiệu quả từ thảo dược đinh hương



Mùi hương không chỉ dễ chịu mà còn có nhiều tác dụng với sức khỏe nên đinh hương không chỉ được dùng làm gia vị mà đinh hương được chế biến thành những bài thuốc chữa bệnh sạch.

Sở dĩ loại thảo mộc này có tên như vậy vì nó có hình dáng như chiếc đinh, tỏa ra mùi thơm thành ra nó được đặt tên đinh hương. Trong Đông y, đinh hương được dùng để chữa lành chứng khó tiêu, nôn mửa, sát khuẩn, chống nấm và một số các bệnh khác. ngoại giả, đinh hương còn được dùng để chế biến mỹ phẩm, làm gia vị…
Thảo mộc đinh hương

Tác dụng chữa bệnh của đinh hương

Trị mụn

Đinh hương có tính kháng khuẩn cao. Trộn một chút bột đinh hương đã tán nhuyễn với mật ong thoa lên những nốt mụn, đinh hương cùng mật ong sẽ chống lại sự nhiễm trùng và hạn chế mụn lan truyền ra những vùng xung quanh.

Trị ho

Đinh hương có tác dụng loại bỏ đờm và vi khuẩn gây bệnh trong cổ họng vì nó có tính kháng khuẩn rất cao. Ngậm hổ lốn bột đinh hương trộn với một tí muối tinh sạch có thể giúp bạn thoát khỏi những cơn ho dằng dai.

Xóa tan găng tay

Tinh dầu đinh hương có tác dụng huyền diệu trong việc phá tan sự bít tất tay, mệt mỏi. Mùi thơm từ loại thảo dược này kích thích cơ thể thảnh thơi, hưng phấn, giúp lấy lại sự cân bằng của cuộc sống.

dùng một lượng tinh dầu đinh hương vừa đủ sẽ giúp bạn ngủ ngon, có lợi cho những người có mắc bệnh mất ngủ, trầm cảm…

Chữa đau răng

Chà một tẹo tinh dầu đinh hương vào chỗ răng bị viêm nhiễm, đau nhức, sau một vài phút bạn sẽ có cảm giác bị tê, giảm đau, sát khuẩn hiệu quả. Đinh hương cũng chính là một thành phần để chế biến ra các loại kem đánh răng, nước xúc miệng, thuốc chữa đau răng, thuốc làm trắng răng…

Ngoài ra, mùi hương của tinh dầu này còn có tác dụng hữu hiệu trong việc loại bỏ mùi hôi răng miệng. Hòa vài giọt tinh dầu đinh hương vào nước và súc miệng hàng ngày sẽ cải thiện dần những mùi hôi khó chịu.

Trị rối loạn tiêu hóa

Đinh hương có khả năng thúc đẩy các enzyme giúp kích thích quá trình đàm đạo chất và hệ tiêu hóa bởi vậy nên nó thường dược dùng để chữa một số bệnh về bao tử, trị đầy bụng, khó tiêu.

Chà một tẹo tinh dầu đinh hương vào chỗ răng bị viêm nhiễm, đau nhức, sau một vài phút bạn sẽ có cảm giác bị tê, giảm đau hiệu quả.

Chữa đau đầu

Dầu đinh hương trộn với muối và áp dụng thoa trên trán sẽ có tác dụng làm mát và trợ giúp giảm thiểu sự đau đầu.

Dầu đinh hương là một phương thuốc gia đình vô cùng hiệu quả để điều trị chứng viêm bờ mi.

Giảm đau nhức xương, khớp

Ngâm đinh hương, quế, gừng vào rượu trắng khoảng 7 ngày là bạn đã có một chai dầu xoa bóp chữa trị bệnh đau khớp hữu hiệu. Ngoài ra, bạn cũng có thể giã nhỏ hẩu lốn này rồi sao nóng và chườm lên chỗ đau mỏi, hiệu quả sẽ rõ rệt.

Sát khuẩn

Đinh hương có tính vô trùng rất cao nên dầu đinh hương thường được sử dụng để điều trị các vết thương ngoài da như nhiễm trùng, bầm tím, vết cắt, nấm, ghẻ, vết côn trùng đốt…

Hơn nữa, loại thảo dược này còn được dùng để trị mụn trứng cá, dưỡng da… nhưng dầu đinh hương khá mạnh, nên lưu ý khi bạn sử dụng trên da hãy nhớ pha loãng tinh dầu này.

Tiểu đường

Dầu đinh hương ngoài tác dụng lọc máu, còn có thể giúp đỡ bạn trong việc kiểm soát lượng đường trong máu, do đó nó rất bổ ích cho bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.

Viêm bờ mi

Viêm bờ mi là tình trạng viêm trên lông nheo và là một tình trạng rất khó chịu. Nó không chỉ gây đớn đau mà còn khiến các hoạt động của mắt rất khó khăn.

Dầu đinh hương là một phương thuốc gia đình khôn xiết hiệu quả để điều trị chứng viêm bờ mi. Tuy nhiên, khi dùng đinh hương để chữa viêm bờ mi cần có sự chỉ định của bác sỹ.

Những ứng dụng của đinh hương trong cuộc sống hàng ngày


  • Đinh hương là một loại hương liệu đặc trưng và thơm ngon, dầu đinh hương được thêm vào trong nhiều loại thức ăn để làm dậy thêm mùi vị. Nó được thêm vào trong nhiều món ăn ở Ấn Độ, dưa chua, nước tương, các loại bánh, gia vị…

  • Cho vài mẩu đinh hương vào thùng đựng gạo, đảo đều sẽ giúp gạo không bị mối mọt và ký sinh trùng.
  • Dầu đinh hương được ứng dụng làm xà phòng, nước hoa do nó có hương thơm rất đặc trưng nhẹ nhõm và chứa chất diệt trùng hiệu quả.

  • Dầu đinh hương thường được thêm vào trong các loại kem, mỹ phẩm bởi nó là loại tinh dầu thường dùng để massage nhằm giảm đớn đau và găng tay.

Trị đau nhức răng


  • Tinh dầu đinh hương 9g; tinh dầu gừng 2g; menthol 5g; campho 12g; cồn 7o vừa đủ 100ml có tác dụng rất tốt trong tiệt trùng, gây tê, kháng viêm trong đau nhức răng, viêm lợi răng (Viêm nha chu).

  • Dùng tăm bông chấm thuốc vào nơi răng đau 2 – 3 lần trong ngày có tác dụng dịu đau ngay.

Trị đau do loét bao tử tá tràng


  • Đinh hương 30g, bột Long cốt 300g, Mẫu lệ 300g, bột mì 120g, cả thảy tán bột mịn trộn đều gói thành gói 6g mỗi gói. Mỗi lần uống 1 gói, ngày uống 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp lóet bao tử ợ chua nhiều uống rất tốt.

  • Đinh hương chỉ thống tán: Diên hồ sách 10g, Ngũ linh chi 6g, Đương qui 10g, Quất hồng 6g, Đinh hương 4g, tán bột mịn trộn đều. Mỗi lần uống 3 – 6g, ngày 2 – 3 lần với nước sôi ấm. Trường hợp chảy máu tuyệt đối không dùng.

Trị đau nhức xương khớp


  • Tinh dầu đinh hương 20g; long não 12g; lá lốt 12g; tầm gửi cây dâu 12g; tục đoạn 12g; muối sống 5g; 250ml sắc còn 150ml.

  • Ngâm bàn tay, chân trong 30 phút trong các buổi tối rồi lau khô trước khi ngủ.

Xem thêm các cay thuoc nam

Một số bài thuốc chữa viêm khớp trong ngày lạnh



Bệnh thấp khớp có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi nhưng hay gặp nhất là trong độ tuổi 25-50 và đa phần là đàn bà mắc phải. phong thấp hay viêm đa khớp dạng thấp là bệnh lý khá phổ quát. Ở Việt Nam số lượng người mắc bệnh rất lớn. Thời tiết lạnh là môi trường lý tưởng để bệnh phong thấp và viêm đa khớp phát triển.

Viêm khớp dẫn đến tình trạng sụn khớp bị ăn mòn dẫn đến một loạt các rối loạn khớp. Nếu bệnh trở thành nặng hơn thì người bệnh sẽ luôn cảm thấy bị đau nhức tại các khớp xương, trường hợp nặng có thể bị sưng tấy và không cử động được.

Nếu biến chứng có thể ảnh hưởng đến tim. Trong một nghiên cứu gần đây trên tập san Journal of Internal Medicine, nguy cơ bị đau tim tăng 60% ở những người bị mắc chứng viêm khớp dạng thấp.

Để phòng tránh các bệnh cơ xương khớp trong mùa lạnh, các bác sỹ khuyến cáo mọi người phải luôn giữ ấm thân, nhất là vùng thân xa tim như tay, chân..

Khi nhiệt độ xuống thấp, các gân cơ thường bị co rút gây nên các chứng vẹo cổ cấp do lạnh, vận động khớp khó khăn khiến bệnh nhân dễ ngã. Thậm chí có thể gây nên gãy xương. Một số bệnh nhân bị gút cũng thường hay bị tái phát các đợt viêm khớp cấp trong thời tiết lạnh do axit uric trong máu bị kết tủa lắng đọng vào khớp gây viêm.

Đặc biệt người già, các chức năng hoạt động thân thể bị suy yếu, làm cho huyết khí cũng sút giảm không nuôi dưỡng được cân mạch gây nên tình trạng thoái hóa khớp xương và gây nên đau. Hay gặp nhất là các trường hợp sáng thức dậy bị cứng khớp cổ tay, chân và bàn tay, khiến người bệnh phải làm các động tác như gấp, xoay cổ tay… một hồi mới giảm bớt cảm giác cứng khớp.

Dân gian cổ phương có một số bài thuốc sau từ cây nhà lá vườn rất thích hợp với người bị bệnh xương khớp:


  • 1. Ngải cứu trắng nướng nóng: Lấy lá ngải cứu trắng rửa sạch, cho lẫn muối vào rồi đổ nước nóng lên, sau đó đắp vào khớp. Khi khớp bị sưng, đắp ngải cứu muối ấm sẽ làm cơn đau giảm đi, khớp bớt sưng hơn. Còn với người có nguy cơ cao bị đau khớp (người lớn tuổi, người béo phì…) có thể dùng bài thuốc này chườm lên khớp hằng ngày sẽ có tác dụng phòng bệnh.

  • 2. Ngâm chân bằng nước muối ấm pha gừng: Mỗi ngày, tốt nhất ngâm chân một lần vào thời kì tiện lợi, ngâm từ 15-30 phút. Nước muối ấm và gừng cũng có tác dụng làm dịu cơn đau, phòng bệnh đau khớp cổ chân. Ngâm chân bằng nước ấm hằng ngày vào buổi tối không chỉ có lợi cho chân mà còn giúp ngừa nhiều bệnh cho toàn thân.
  • 3. Dùng một ít đu đủ, mễ nhân sống 30g: Hai thứ rửa sạch cho vào nồi nhỏ, đổ vào một chén nước, để nhỏ lửa nấu cho tới khi thấy mễ nhân chín mềm thì cho vào một ít đường trắng. Dùng một thời kì dài sẽ thấy bớt hẳn chứng đau lưng.

  • 4. Dùng lá lốt chữa đau nhức xương khớp khi trời lạnh: 5-10g lá lốt phơi khô (15-30g lá tươi), sắc 2 bát nước còn ½ bát, uống trong ngày. Uống khi thuốc còn ấm, nên uống sau bữa ăn tối. Mỗi liệu trình điều trị 10 ngày. Hoặc lá lốt và rễ các cây bưởi bung, vòi voi, cỏ xước, mỗi vị 30g, thảy đều dùng tươi thái mỏng, sao vàng, sắc với 600ml nước, còn 200ml chia 3 lần uống trong ngày. Uống liên tục trong 7 ngày.
  • 5. Dùng cỏ hổ ngươi chữa phong thấp, đau lưng, đau nhức xương khớp, bộ hạ tê bại: Rễ mắc cỡ đã thái mỏng, tẩm rượu, sao cho thơm (20-30g) sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm 2 lần trong ngày. Nếu dược liệu nhiều có thể nấu thành cao lỏng, rồi pha rượu để dùng dần.

  • 6. Dùng mật ong và bột quế chữa viêm khớp kinh niên: Bạn có thể uống một cốc nước nóng với hai thìa mật ong và một muỗng nhỏ bột quế hai lần mỗi ngày. Nếu uống bộc trực, thậm chí cả viêm khớp mạn tính cũng có thể được chữa khỏi.


Ngoài những bài thuốc dân gian, người bệnh cần luôn giữ ấm thân thể. ngay vận động, phối hợp thể dục thể thao và bổ sung các thực phẩm nhiều dinh dưỡng.


Xem thêm các cay thuoc nam

Các vị thuốc từ vừng đen



Vừng đen/ mè đen là một nguyên liệu thân thuộc với chúng ta. Vừng đen được dùng nhiều trong cuộc sống hằng ngày với những cách chế biến món ăn, món chè ngon, mát… Không chỉ là những món ăn ngon, mát và bổ mà vừng đen còn là một vị thuốc quý.

Vị thuốc vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân, du tử miêu, cự thắng tử, bắc chi ma.

Nó có tác dụng hữu ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, hữu dụng tinh tủy. Mặc dù phân tách hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm dùng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận.


  • Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ vừng đen bôi lên đầu làm tóc mọc tốt và đen hơn.

  • Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ.
  • Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”:

  • Âm suy, cơ thể khô ráo.

1- Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tân thư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn tẩm bổ với dủ ba nhón thực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lão tân thư với lý do:


  • Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý.

  • Vừng đen quân bình các chất tẩm bổ
  • Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch.

  • Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và có chất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn.

2- Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt.

3- Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu non rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn này nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận tràng kích thích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều duyên cớ:


  • Thực phẩm thiếu chất xơ

  • Gan tiết ít mật
  • Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp.

  • Không có lề thói đi cầu hàng ngày

Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn. Điều nên làm là đổi thay menu và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế:


  • Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch

  • Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận.
  • Dầu vừng làm tăng tiết mật.

  • Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng.
  • Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn.

Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, bộ hạ tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư.


  • Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơ chế sau đây:

  • Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bài xuất theo phân.
  • Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết.

  • Bệnh tim mạch có nguồn cội sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đều bổ âm.

Tăng tiết mật, ngừa sỏi mật.

* Dầu mè làm tăng tiết mật

Licithin của vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật.

Chúng ta biết rằng một trong các duyên cớ chính gây sỏi thận do cholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. Đồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột.

4- Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp.

5- Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mè có khả năng chống viêm nha chu.

6- Bổ xương và trị thoái hoá khớp.


  • 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng có nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng thành thử bảo vừng bổ xương có quá quắt không ?

  • Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ bởi vậy bảo thận bổ xương cũng không sai.
  • Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại.

  • Khớp xương nối tiếp hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mòn mà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những mô tả: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên can đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy.
  • thảo hèn các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi !

  • Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế:


+Chống lão hoá.Mangan cuả vừng dự cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chống lão hoá.

+ Mangan còn dự tái hiện khung sụn.

+ Protein và lipid cuả vừng cung cấp vật liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.

+ Vừng đen đi vào thận nên hữu ích xương tủy.


Xem thêm các bai thuoc dan gian

7- Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm:Hồ ma nhân, Hạnh nhân, Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện. Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy

Các tác dụng không ngờ từ đậu bắp



Đậu bắp không chỉ được dùng để chế biến nhiều món ăn ngon mà đậu bắp cũng là một trong những vị thuốc chữa bệnh. Trong đậu bắp có nhiều chất xơ, các vitamin và khoáng chất phong phú.

Giảm cân

Là thực phẩm tốt cho những chị em muốn giảm cân. Đậu bắp có nhiều chất xơ, trong khi chứa ít calorie, rất hiệp cho những người muốn ăn kiêng giảm cân. Tuy nhiên, những người bị lạnh bụng không nên ăn đậu bắp thẳng tính.

Cải thiện sinh lý cho phái mạnh

Một nghiên cứu gần đây cho hay, đậu bắp có chứa dạng glucide phức polysaccharide và thành phần dinh dưỡng khác, giúp tăng cường dòng máu chảy vào vùng sinh dục, gây cương cứng cho quý ông.

Chữa táo bón

Do lượng chất xơ trong 100 gram đậu bắp bằng 10% lượng chất xơ thân thể cần mỗi ngày nên đậu bắp sẽ tương trợ hệ tiêu hóa làm việc tốt hơn. Ngoài ra, vitamin A trong đậu bắp cũng góp phần làm cho màng nhầy trong ruột kết thực hiện tốt chức năng của chúng, đó là làm cho việc đi tiêu dễ dàng hơn.

Giúp làm trắng và mịn da

Vitamin C và K trong đậu bắp cũng giúp giữ cho làn da của bạn tươi trẻ và khỏe mạnh. Các vitamin khác có mặt trong đậu bắp cũng giúp hỗ trợ sự tăng trưởng và sửa sang các mô trong thân, xúc tiến sự hình thành collagen và sắc tố da, giúp trẻ hóa làn da bị hư hại.

tương trợ điều trị tiểu đường

Một số nghiên cứu đã chứng minh các sợi của đậu bắp giúp ổn định lượng đường trong máu. Nó giúp ngăn ngừa bệnh tiểu đường và duy trì trạng thái cân bằng đường huyết với bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mang tính thời khắc chứ không trị dứt hẳn được tiểu đường.

Chống dị tật thai nhi

Đậu bắp rất giàu axit folic (vitamin B9), đây là loại vitamin cực kỳ có lợi cho mẹ và bé trong thai kỳ, đặc biệt là với bé. Vitamin B9 giảm nguy cơ sảy thai, dị tật thai nhi, tương trợ sản xuất và duy trì các tế bào mới. ngừa khuyết tật ống thần kinh

Tăng cường nhãn quan

Lượng vitamin A và vitamin C có nhiều trong đậu bắp cũng giúp tăng cường nhãn lực. đề phòng các bệnh về mắt.

Làm đẹp tóc

Cắt đậu bắp thành những miếng nhỏ, thả vào nước đã đun sôi, đun chừng 10 phút nữa rồi tắt bếp, mở nắp nồi cho nguội nước. Tiếp đó, trộn nước này với một muỗng cà phê nước cốt chanh, thoa lên tóc và để khoảng 15 phút thì gội với nước sạch. Chất nhầy và các dưỡng chất bên trong đậu bắp kết hợp với nước chanh sẽ giúp cho mái tóc của bạn trở nên chắc khỏe và bóng mượt hơn.

Bạn cần biết

Trong 100 gram đậu bắp có chứa


  • Chất xơ: 2,5 gram – bằng 10% lượng chất xơ mà thân thể cần mỗi ngày.

  • Vitamin C: 16,3 mg – bằng 27% lượng vitamin C cơ thể cần mỗi ngày.
  • Folate: 46 mg – bằng 11% lượng folate cơ thể cần mỗi ngày.

  • Vitamin A: 283 mg – bằng 6% lượng vitamin A cơ thể cần mỗi ngày.
  • Vitamin K: 40 mg – bằng 50% lượng vitamin K thân thể cần mỗi ngày.

  • Niacin (vitamin B3): 0,9 mg – bằng 4% lượng niacin thân cần mỗi ngày.
  • Thiamin (vitamin B1): 0,1 mg – bằng 9% lượng vitamin thân thể cần mỗi ngày.

  • Vitamin B6: 0,2 mg – bằng 9% lượng vitamin B6 thân thể cần mỗi ngày.
  • Magie: 36 mg – bằng 9% lượng magie thân cần mỗi ngày.

  • Mangan: 0,3 mg – bằng 15% lượng mangan cơ thể cần mỗi ngày

Xem thêm các bai thuoc hay

Những công dụng tuyệt vời của trà xanh



Trà xanh là thức uống thơm ngon, bồi bổ và quen thuộc hằng ngày của nhiều người. Trà xanh có nhiều tính năng đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, phải khẳng định là không một loại thức ăn, nước uống nào có thể bảo vệ bạn hoàn toàn khỏi bệnh tật.

Sức khỏe của chúng ta phụ thuộc vào lối sống và cấu trúc gen trong thân thể mỗi người, do vậy ngay cả khi bạn uống trà xanh mỗi ngày, bạn cũng cần phải chăm nom bản thân theo những cách khác, như thường hút thuốc, ngay hoạt động, và ăn một chế độ ăn uống lành mạnh.

Vậy lợi. lớn nhất của trà xanh là gì? Trà xanh là nguồn dự trữ catechin no đủ – một chất chống oxy hóa, thậm chí ngăn ngừa thương tổn các tế bào.

Trước khi trở nên loại đồ uống yêu thích của nhiều người, trà xanh cũng không phải sang trọng quá nhiều khâu chế biến, thành thử nó vẫn giữ được lượng catechin quý vốn có.

Các công trình nghiên cứu cho thấy điều gì từ trà xanh?

Trà xanh đã được chứng minh rất hiệu quả trong việc cải thiện lưu thông máu và giảm cholesterol.

Nhiều nghiên cứu đến năm 2013 cho thấy trà xanh giúp ngăn chặn một loạt các vấn đề liên hệ đến tim, huyết áp cao, suy tim, xung huyết.

Những gì tốt cho tim thường tốt cho cả não bộ, bộ não của bạn cần những mạch máu khỏe mạnh, hao hao như tim.

Trong một nghiên cứu của Thụy Sĩ, các nhà khoa học cho thấy những người uống trà xanh có trí nhớ tốt , bộ não có thể làm việc ở mức độ cao và hiệu quả hơn .

Trà xanh cũng đã được chứng minh là giúp ngăn chặn sự hình thành các mảng bám có liên can đến bệnh Alzheimer (mất trí tưởng).

Trà xanh giúp giữ cho lượng đường trong máu ổn định ở những người bị bệnh tiểu đường. Vì catechin giảm cholesterol và huyết áp, chúng có thể chống lại các biểu hiện tiêu cực do một chế độ ăn giàu chất béo gây ra.

Tác dụng đối với bệnh ung thư?

Các nghiên cứu về tác động của trà xanh đối với ung thư đã được thí điểm.

Tuy nhiên, trà xanh chỉ được biết đến với vai trò giúp tế bào khỏe mạnh trong bít tất các giai đoạn tăng trưởng.

Có một số bằng cớ chỉ ra trà xanh có thể giúp diệt tế bào ung thư, nhưng nghiên cứu vẫn còn trong thời đoạn đầu, nên bạn không nên dựa vào trà xanh để ngăn ngừa ung thư.

Trà xanh giúp giảm cân

Trong khi một số chứng cớ cho thấy các thành phần hoạt chất trong trà xanh, EGCG, có thể giúp bạn giảm một đôi cân, thì các nghiên cứu khác lại không tìm thấy công dụng trong việc giảm cân của hoạt chất này.

Tuy nhiên, trà xanh là một chọn lọc sáng dạ, thay thế cho các loại đồ uống có đường.

Mỗi ngày, bạn thưởng thức 1-2 tách trà xanh thay vì uống một lon soda, trong 1 năm tới bạn sẽ hà tiện được hơn 50.000 calo, tương đương hơn 15 kg. Chỉ cần không trộn lẫn nó với mật ong hoặc đường.

Giúp thư giãn cơ thể

Nhấm nháp một tách trà sẽ giúp bạn thư giãn. Một hóa chất được gọi là theanine tự nhiên tìm thấy trong trà xanh có tác dụng làm dịu cho cơ thể.

Dưới đây là một số lưu ý khi dùng trà xanh:


  • Đừng thêm trà xanh vào nước sôi. Nó không tốt cho catechin, các hóa chất lành mạnh khác trong trà. Tốt hơn nên cho trà vào nước ở 160-170 độ.

  • Thêm chanh. Vitamin C làm cho các catechin được tiếp thu dễ dàng hơn. Đừng thêm sữa vì nó sẽ làm giảm khả năng hấp thu catechin.
  • chừng độ dinh dưỡng trong trà xanh có thể đổi thay. Các loại trà đắt tiền thường chứa nhiều dinh dưỡng, và thức uống trà xanh đóng hộp thường có ít hơn.

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Các bài thuốc hay từ hoa thiên lý




Cũng như nhiều loài cây cỏ khác, ngoài chức năng làm thực phẩm giàu dinh dưỡng, hoa thiên lý có nhiều tác dụng không ngờ. Đông y cho rằng hoa thiên lý có vị ngọt, tính bình với công năng giải nhiệt, chống rôm sảy, còn là vị thuốc có công hiệu an thần, tư bổ tâm, giúp ngủ ngon giấc.

Những bài thuốc hay từ hoa thiên lý

Cũng như nhiều cây cỏ khác, hoa thiên lý còn gọi là dạ lý hương, dạ lài hương, Tonkin creeper hay Chinese violet… có tên khoa học Telosma cordata (Burm.f.) merr, thuộc họ thiên lý (Asclepiadoceae). Là loại cây có nguồn cội từ các nước Đông Nam Á.

Thiên lý là loại cây nhỏ, thân dây mọc leo, chia làm nhiều nhánh. Lá đơn nguyên, mọc đối, gốc hình tim, thuôn, có màu xanh lục bóng. Ra hoa thành xim (chùm) dạng tán, ở nách lá màu vàng, xanh lục nhạt, cánh hoa hợp thành ống dài, trên chia thùy hẹp dài, quả hạt dài. Hoa thơm về đêm nên có tên dạ lý hương. Mùa hoa nở đẵn vào mùa hè nên trồng làm cảnh che bóng mát trong sân nhà và lấy hoa làm thực phẩm. ngoại giả, dân gian còn lưu truyền sáu bài thuốc hay từ hoa thiên lý.

Theo nghiên cứu y khoa đương đại, thành phần dinh dưỡng có trong cây thiên lý bao gồm: chất xơ 3%, chất đạm 2,8%, và gồm chất bột đường, các vitamin như C, B1, B2, PP và tiền vitamin A (caroten), cùng các khoáng vật cần cho thân thể như calcium, phospho, sắt, đặc biệt là kẽm (Zn) có hàm lượng khá cao, vì vậy thiên lý vừa là thức ăn và thuốc bồi bổ giúp trẻ mau lớn, giúp người già giảm chứng phì đại tuyến tiền liệt vừa tăng sức đề kháng cho người sử dụng. Chất kẽm còn có tác dụng đẩy chì ra khỏi tinh lực, chữa chứng vô sinh ở nam do bộc trực tiếp xúc với chì.

Bài thuốc chữa bệnh từ hoa thiên lý

1. Chữa đinh nhọt

Lấy lá cây thiên lý 30 – 50g, giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt, ngày thay 1 lần, vài ba ngày sẽ khỏi.

2. Chữa tiểu buốt

Lấy rễ cây thiên lý từ 10 – 20g, sắc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống trong 5 ngày.

3. Chữa mất ngủ

Hoa thiên lý 30g, hoa nhài 10g, tâm sen 15g. Ba thứ sắc chung lấy nước uống trong ngày. Dùng liên tục trong một tuần.

4. Phòng rôm sảy ngày hè

Hằng ngày nấu canh hoa thiên lý ăn. Với trẻ có thể xay lá và hoa thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm

5. Trị giun kim

Lấy lá thiên lý non nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7 – 10 ngày sẽ hiệu quả. Hoặc có thể dùng bài thuốc sau: Hoa thiên lý 30g, rau sam 20g, lá đinh lăng 25g. Ba thứ rửa sạch, sao khô, sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần, uống liên tục trong 3 ngày.

6. Giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt

Hàng ngày lấy hoa thiên lý xào với thịt bò ăn sẽ có tác dụng.

Lưu ý, do trong thiên lý chứa kẽm nên khi sử dụng không xào nấu cùng với các thức ăn giàu chất sắt như gan, thịt lợn nạc, rau muống… vì chất sắt có trong các loại thực phẩm này sẽ đẩy kẽm ra khỏi cơ thể.


Xem thêm các bai thuoc dan gian

Những bài thuốc chữa bệnh từ hoa nhài



Từ xa xưa, khi nhắc đến hoa nhài người ta chỉ biết nó dùng để ướp trà nhưng ít ai biết hoa nhài lại có tác dụng to lớn trong việc điều trị bệnh thường gặp không kém các cây hoa thuốc còn lại.

Chữa bệnh từ bài thuốc hoa nhài

Cây hoa nhài là loại cây thân gỗ, thường mọc thành bụi, lá bóng cả hai mặt, phiến lá hình bầu dục hơi trái xoan, mọc đối. Hoa trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, hoa hay nở vào ban đêm, cũng có khi nở rộ vào giữa trưa. Hoa nhài màu trắng, mọc thành cụm ở nách lá hay ngọn cây, thường nở vào ban đêm hoặc vào giữa trưa. Hoa nhài có tính bình, hơi hàn, vị đắng có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết… Bộ phận dùng làm thuốc là hoa và rễ. Trong hoa nhài chứa chất béo thơm khoảng chừng 0,08%. Rễ tuy độc nhưng được dùng làm thuốc giảm đau.

Theo y khoa cựu truyền, hoa và lá nhài có vị cay và ngọt, tính mát; có tác dụng trấn thống, thanh nhiệt giải biểu, lợi thấp. Có công dụng trị ngoại cảm phát sốt, đau bụng, mụn nhọt độc. Hoa sắc nước dùng rửa mặt, chữa viêm màng khóe mắt và màng mộng, chữa trẻ thơ lên sởi có sốt, sởi mọc không đều. Lá cũng dùng trị bạch đới.

Hoa nhài được trồng làm cảnh ở khắp nước ta. Ngoài công dụng để ướp trà, hoa nhài còn là vị thuốc chữa một số bệnh thông thường.

Bài thuốc từ hoa Nhài


  • 1. Trị rối loạn tiêu hóa, đi tả do ăn thức ăn sống lạnh: Hoa nhài 10g, vỏ quả lựu 10g, cam thảo đất 16g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần. Uống trong 4 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, chè xanh 10g, thảo quả 3g, vỏ dộp ổi 3g. Cách dùng: 4 thứ trên đem sắc với 600ml nước còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày, uống sau các bữa ăn. Uống liên tiếp trong 3 ngày

  • 2. Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Hoa nhài 10g, hoa hòe 10g, kim cúc 6g, hoa đại 6g. Sắc với ba bát nước còn một bát, chia uống hai lần trong ngày. Uống vào buổi sáng và tối sau bữa ăn. Mỗi liệu trình uống 10 ngày.
  • 3. Chữa mất ngủ: Hoa nhài 10g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo đất 10g, sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần. Uống liên tục trong 7 ngày. Hoặc hoa nhài 6g, tâm sen 8g. Hoa nhài và tâm sen hãm với nước sôi uống nhiều lần trong ngày. Uống liên tiếp từ 7 – 10 ngày sẽ thấy kết quả rõ rệt.

  • 4. Nhức mỏi, đau mỏi đầu gối: Hoa nhài 50g, móng giò lợn 200g. Cách chế biến: Móng giò lợn rửa sạch, chặt khúc, ướp gia vị. Hoa nhài đã rửa sạch để ráo. Cho 3 bát nước đun sôi móng giò khoảng 30 phút, cho hoa nhài vào, nêm gia vị vừa đủ bắc ra ngay. Ăn khi canh còn nóng, có thể dùng làm canh ăn với cơm. Mỗi tuần nên ăn khoảng 3 – 5 lần.
  • 5. Giúp thanh nhiệt mùa hè, tăng cường sức đề kháng: Hoa nhài khô 1 thìa, cho hoa nhài vào bình trà, cho 300ml nước sôi để hãm, 5 phút sau trà có mùi thơm, uống được, người thích ngọt thì cho thêm mật ong hòa đều để nguội uống. Hoặc hoa nhài khô 6g sắc uống thay nước màu ngày. Bài thuốc này có công dụng thanh thuần tỉnh não, khai khiếu giải phiền.

Xem thêm các bai thuoc hay

Tổng hợp loại cây hỗ trợ thanh nhiệt, giải độc hiệu quả.




Trong Đông y, những cây thuốc có tác dụng giải độc rất phong phú và mang lại hiệu quả cao trong những nhiều trường hợp ngộ độc thuốc hoặc thực phẩm.

Đối với người dân ở những vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa thì những cây thuốc có tác dụng giải độc này lại có giá trị dự hơn cả. Dưới đây baithuoc.vn nêu ra những loại cây có tác dụng tương trợ thanh nhiệt, giải độc hiệu quả.

Sắn dây

Theo Đông y, sắn dây có vị ngọt, tính bình, công năng giải nhiệt, giải biểu, sinh tân dịch, chỉ khát, tác dụng chữa cảm mạo, phát sốt, ban sởi mới phát, đi lị ra máu, khát nước, mụn nhọt. Ngoài ra bột sắn dây còn có tác dụng giã rượu rất tốt.

Cách dùng sắn dây thanh nhiệt giải độc như sau: Lấy củ sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống hoặc dùng củ sắn dây khô sắc lấy nước uống; bột sắn dây hòa với nước rồi pha thêm đường uống; lá sắn dây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước uống để chữa rắn độc cắn, bã đắp lên trên vị trí tổn thương.

Cây hoa mua

Ở nước ta có nhiều loại mua, người ta hay dùng cây mua lùn để làm thuốc. Thường dùng để giải độc sắn và chữa rắn độc cắn.

Cách dùng cây hoa mua giải độc rắn cắn như sau: Lấy rễ giã nát, hãm với nước sôi hoặc sắc lấy nước uống)

Cây đậu xanh

Theo Đông y, đậu xanh vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thử lợi tiểu. Đậu xanh là loại thức ăn nhiều kali, ít natri. Người bộc trực ăn đậu xanh và chế phẩm của nó áp huyết của họ sẽ thấp. Trong đậu xanh còn có thành phần hạ huyết mỡ hữu hiệu, nó còn giúp cho thân phòng chứng xơ cứng động mạch và bệnh cao huyết áp, đồng thời có công hiệu bảo vệ gan và giải độc.

Cách dùng đậu xanh giải độc như sau: 100g đậu xanh rửa sạch, nghiền sống, chế nhiều nước rồi uống hoặc nhai luôn 1-2 nắm hạt sống rồi uống nhiều nước. Có thể lấy cả hạt ninh nhừ ăn, nếu chỉ có vỏ hạt thì sắc lấy nước uống. Cũng có thể dùng bột đậu xanh hoà với nước nguội để uống. Hạt đậu xanh dùng giải độc trong mọi trường hợp, đặc biệt khi say sắn và ngộ độc nấm.

Kim ngân

Là một loại dây leo, có thể dài đến 9-10m, có nhiều cành, thân rỗng, lúc non mầu xanh, khi già mầu đỏ nâu, trên thân có những vạch chạy dọc.

Dùng Kim ngân chữa mụn nhọt, các chứng ngứa, lở, dị ứng, rôm sẩy, lên đậu, lên sởi, tả lỵ

Cách dùng: Lấy 12g hoa (kim ngân hoa) hay 20g cành lá (kim ngân đằng) sắc lấy nước uống hàng ngày.

Rau má

Rau má vị ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt giải độc, làm mát gan và lợi tiểu.

Cách dùng: Rau má rửa sạch, giã nát, hòa với nước ấm rồi gạn lấy nước uống; để chữa ngộ độc nấm cũng làm như trên hoặc lấy rau má 160g đem sắc với 80g đường phèn lấy nước uống hoặc lấy 160g rau má và 400g củ cải tươi, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước uống.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Vài món ăn – bài thuốc từ cua đồng




Cua đồng hay còn có tên gọi khác là “Điền giải”, sinh sống ở những vùng nước ngọt, phân bố rộng rãi từ đồng bằng đến trung du miền núi nước ta. Cua đồng thường được sử dụng làm món ăn bồi dưỡng trong những ngày hè oi ả như: riêu cua, lẩu cua, bún măng cua.. có tác dụng giải nhiệt, dễ tiêu hóa.

Theo Đông y, cua đồng có tính hàn, vị mặn, hơi độc. Cua đồng được dùng trong Đông y làm bài thuốc liền gân nối xương, trị nhiệt tà, trừ ghẻ lở, máu đông cục…

Theo như Sách Nam dược của Tuệ Tĩnh cho biết: “Điền giải có vị mặn, mùi tanh, tính hàn, hơi độc, tác dụng liền gân, nối xương, trị nhiệt tả, ngộ độc, máu kết cuộc, lở ghẻ”. Theo sách Dược tính chỉ nam của Tuệ Tĩnh có ghi thêm: “Điền giải có tác dụng tán tà nhiệt trong lồng ngực, thông được kinh mạch, làm cho ngũ tạng khỏi buồn phiền, giải được độc do thức ăn, liền được gân, thêm sức cho xương, có ích khí lực, tống được các vật kết đọng trong người, phá được chứng ứ huyết do vấp ngã hoặc bị đánh chấn thương, sốt rét”…

Những món ăn – bài thuốc từ cua đồng được Đông y dùng

Trị ghẻ lở, thanh nhiệt thân thể: Lấy 200g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; mướp hương 1 – 2 trái cạo vỏ, rửa sạch, cắt miếng; rau đay và mùng tơi tươi mỗi thứ 100g rửa sạch, cắt đoạn. Đun sôi nước cua và cho các loại rau vào, đến khi mướp chín là được.

Trị còi xương, chậm đi ở trẻ nhỏ: Cua đồng sau khi được làm sạch, bỏ chân, càng, mai, yếm, chỉ lấy mình cua, rang nhỏ lửa cho vàng và khô. Giã nhỏ, rây lấy bột mịn. Hàng ngày, dùng bột cua quấy với bột gạo cho trẻ ăn, mỗi lần 1 – 2 thìa nhỏ. Kết hợp cho trẻ tắm nắng vào buổi sáng 15 phút, 2 – 3 lần/tuần sẽ cho kết quả tốt hơn.

Trị lành viết thương bầm dập: cua đồng 2 con giã nát, rượu 1 chén, cho vào nồi đun sôi, gạn lấy nước uống, bã đắp vào chỗ đau.

Trị chứng mất ngủ, biếng ăn: sử dụng 1 – 2 nắm rau rút bỏ rễ, cạo bỏ phần bấc, ngắt đoạn, rửa sạch; khoai sọ 300 – 400g cạo vỏ, xắt nhỏ; cua đồng 200g bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, gạn lấy nước. Cho khoai sọ vào nước cua nấu chín, khi gần chín, cho rau nhút vào, đun sôi tiếp 5 – 10 phút. Ăn trong ngày, cần ăn 2 – 3 ngày.

Trị chứng viêm thận cấp bằng cua đồng: Lấy 250g cua đồng bỏ yếm, mai, rửa sạch, giã nát, lọc lấy nước; vỏ cây dâu 50g rửa sạch, cắt đoạn. Đem tất cả nấu thành canh, uống nước.

Trị chứng chướng bụng, đầy hơi: Cua đồng làm sạch, giã lấy nước nấu cháo, ăn nóng.

Trị đau răng lợi, nhiệt miệng: sử dụng cua đồng nấu với khổ qua, ăn hàng ngày có tác dụng thanh nhiệt rất tốt.

Tuy nhiên, cua đồng không phải tốt cho sức khỏe của tuốt mọi người. Những người không nên sử dụng cua đồng như: Những người ốm, những người mới ốm dậy, nữ giới có thai, những người có biểu đạt tỳ vị hư hàn. Trong gạch cua có chứa nhiều hàm lượng cholesterol, nên người áp huyết cao, bệnh tim mạch cần hạn chế dùng.

Lưu ý: Trong các món ăn được chế biến từ cua đồng nên cho thêm tử tô và gừng để làm giảm bớt tính hàn.


Xem thêm các bài thuốc hay

Các thần kì loài nấm “tan nhà nát cửa” trên đỉnh Tây Côn Lĩnh




Đàn ông dùng nấm này trực tính thì dễ năm thê bảy thiếp, mà dẫn đến nát cửa tan nhà!

Mới đây, trong lần vào bản Phìn Sư (xã Túng Sán, Hoàng Su Phì, Hà Giang) của người Cờ Lao, tôi được thầy cúng Min Phà Sinh, người Cờ Lao mời uống một thứ nước lạ. Thứ nước ấy có màu đen thẫm, vị hơi chát. Uống xong bát nước, một cảm giác khá lạ xảy ra: Sự rã rời của thân sau hành trình đánh vật dài đằng đẵng với cung đường dốc ngược như đường lên trời, hình như tan biến đâu mất. Từng dùng nhiều loại thảo dược quý, song tôi phải công nhận, thứ thảo dược này rất lạ. Tôi thông tõ ý muốn được xem thứ thảo dược lạ ấy.

Thầy cúng Min Phà Sinh gọi vợ, nói mấy câu Cờ Lao, nghe hệt tiếng Tàu, thì cô vợ đi ra phía trái nhà. Lát sau, vợ Min Phà Sinh mang đến một sâu thứ thảo dược lạ dùng nấu nước ấy.

Từng đi rừng nhiều, biết nhiều loại nấm, từ nấm phục thần mọc dưới lòng đất, ký sinh trên rễ cây thông đỏ, cho đến phục linh thiên mọc trên ngọn cây vân sam trên đỉnh Fansipan quý như vàng ròng, song tôi chưa được thấy loài nấm này.

Nấm tan cửa nát nhà

Cả củ và thân nấm, trông chả khác gì nguyên cụm… của quý. Hai “viên ngọc” bám lủng lẳng hai bên, và nảy nòi từ giữa hai “viên ngọc” đó là “cái cột có mũ”. Tôi thiết nghĩ, củ nấm này đem về xuôi, chị em nhìn thấy, chắc cũng phải đỏ mặt.

Min Phà Sinh năm nay 54 tuổi, đã có chắt nội, chắt ngoại, tức lên chức cụ, mà trông khá trẻ. Vợ Sinh cũng đã 55 tuổi, mà má vẫn hồng, tóc vẫn đen, răng vẫn chắc. Người Cờ Lao sống ở sát đỉnh Tây Côn Lĩnh, cuộc sống hà khắc, nghèo túng, mà giữ được dáng dấp như thế kể cũng lạ. Thầy cúng Sinh vẫn liếm dao nung đỏ cháy xèo xèo, vẫn đi rừng xăm xăm và đi bộ hàng trăm cây số để đuổi ma, xua tà cho những gia đình ham trò mê tín dị đoan ở nơi khác.

Theo thầy cúng Sinh, để giữ được thể trạng sung mãn, trẻ trung ấy, Min Phà Sinh tiết lậu, là do loài nấm có bộ dạng kỳ dị như của quý đàn ông. Thầy cúng Sinh không biết tên phổ biến của loài nấm này là gì, chỉ biết rằng, từ đời tiên nhân, tiên tổ đã dùng như nước uống hàng ngày, nên đời sau cứ thế vào rừng hái.

Nấm ngọc cẩu.

Theo Min Phà Sinh, người Cờ Lao có cỗi nguồn từ Trung Quốc, thiên di từ phía bên kia dãy Tây Côn Lĩnh sang bên này, thuộc đất Việt Nam mới khoảng 8 đời, tức cách nay chừng 150 đến 200 năm. thánh sư, họ hàng Min Phà Sinh ở bên Trung Quốc vẫn còn nhiều, nên vẫn đi về. Cây nấm kỳ lạ này chính là thức uống bí truyền, chỉ dòng tộc của Sinh là biết và được truyền cho con dâu. Sở dĩ, các cụ truyền cho con dâu, vì người con dâu về với chồng, sẽ thành người trong nhà và người con dâu sẽ siêng năng vào rừng lấy nấm, tích tụ trong nhà, để đại gia đình dùng dần, như một thứ thuốc thập toàn đại bổ.

Theo lời Sinh, sở dĩ con gái Trung Quốc có da dẻ trắng mịn, là vì đều được bác mẹ chỉ dạy cách hái thảo dược và uống thảo dược thay nước màu ngày. Tuy nhiên, không phải gia đình nào ở Trung Quốc cũng biết đến loài nấm có bộ dạng kỳ lạ, mà người Cờ Lao gọi là Xin Xao này. Tôi hỏi Min Phà Sinh rằng, tác dụng chính của củ nấm dị hình này là gì, thì thầy cúng Sinh không trả lời ngay, mà kể một huyền thoại vừa có tính bi, hài, và hơi tục một chút. Huyền thoại này là của người Cờ Lao sống ở bên Trung Quốc kể.

Chuyện rằng, xưa kia, dãy núi Tây Côn Lĩnh cao đến tận trời, nên người trên trời và người hạ giới vẫn giao lưu với nhau. Các chàng trai Cờ Lao rất đẹp và khỏe, nên ngọc nữ trên trời rất yêu quý, thường xuống hạ giới để tư tình.

Hàng ngày, các thanh niên Cờ Lao không chịu cần lao, bỏ bê cả gia đình, vợ con để yêu đương với các tiên nga.Một ngày, đang yêu đương các tiên nữ, anh chàng Chảo Mìn Sư chợt nhận ra, hành động sống như thế này không ổn, sẽ làm toang hoang gia đình, thui chột nòi giống, nên Chảo Mìn Sư đã dùng dao cắt phăng của quý, ném xuống đất, để không còn đầu óc mơ màng đến các tiên nga nữa. Các trai bản Cờ Lao bị tiên nữ hớp hồn cũng chợt tỉnh, dùng dao cắt của quý bỏ đi như Chảo Mìn Sư. Của quý cắt đi rồi, họ không còn bị ngọc nữ hấp dẫn nữa. Các nàng tiên nhìn cảnh ấy thì đau lòng, tiếc lắm. Để của quý không hỏng, các nàng tiên đã biến chúng thành loài nấm.nĐiều đặc biệt, là loài nấm đó ẩn trong lòng đất, chỉ đến tháng 9 và tháng 10 mới trồi lên khỏi mắt đất. Từ đó, cứ đến tháng 9 và tháng 10, các nàng tiên lại xuống Tây Côn Lĩnh hái củ nấm hình của quý mang về trời. Ăn thứ nấm ấy, các nàng tiên sống đến ngàn tuổi, cứ đẹp mãi, trẻ mãi.

phụ nữ Cờ Lao biết được bí quyết ấy, cũng hái nấm về ăn, để được trẻ mãi không già. Đàn ông Cờ Lao đem nấm ấy về nấu uống, cũng thấy khỏe mạnh, cường tráng, “yêu” vợ không biết mệt mỏi. Tôi hỏi Min Phà Sinh, rằng, liệu loài nấm kỳ dị này có đích thực tăng cường sinh lực hay không? Thầy cúng Sinh cười mủm mỉm bảo: “Cứ cầu thân mình thì biết?”. Tôi quay sang cầu thân thầy cúng Sinh, chị bụm miệng cười, đỏ mặt quay đi. Sinh bảo thêm: “nữ giới uống thứ nấm này vào, không chỉ xinh đẹp, trẻ mãi, mà còn hồi xuân đủ thứ, lấy được mấy chồng liền đấy nhé”.


Xem thêm các bài thuốc hay

Các bài thuốc cổ phương




Những bài thuốc cổ phương được baithuoc.vn tìm hiểu và cắt nghĩa giúp độc giả, người bệnh hiểu rõ hơn về thành phần, công dụng của những bài thuốc này

1, TẢ TÂM THANG

Đại hoàng (sao rượu) 2 chỉ

Hoàng Liên (Sao rượu) 3 chỉ

Hoàng Cầm (Sao rượu) 4 chỉ

Tâm là quân hỏa, hóa sinh ra huyết dịch, vậy huyết là phách của hỏa, hỏa tức là hồn của huyết, hỏa thăng nên huyết thăng, hỏa giáng nên huyết giáng. Biết rằng huyết sinh ra ở hỏa, hỏa chủ ở tâm thì biết rằng tả tâm tức là tả hỏa, tả hỏa tức thị chỉ huyết. Đắc lực nhất là một vị Đại hoàng, bẻ gãy cái thế hỏa hừng mà giáng xuống, lại kiêm phá huyết trục ứ để khỏi làm hại. Vị này thế gian nay đa số không ai dám dùng, không biết rằng khí nghịch huyết thăng được vị thuốc này giáng xuống rất mạnh để bẻ gãy thế của dương mà hòa âm, thực là thánh dược vậy !

vả, không chỉ hạ khí ở Vị mà thôi, bên ngoài kinh mạch cơ phụ, hễ chỗ nào khí nghịch ở trong huyết phận, tính của Đại hoàng nơi nào nó cũng chạy suốt đến cả. Vì hơi thuốc rất mạnh, hễ người nào khí huyết bị ngưng tụ đều xài được cả, làm cho khí nghịch phải thuận ngay. trần thế nay không dám dùng nên thường lưu tà lại trong cơ thể rất đáng tiếc.

Bài thuốc gọi là Tả Tâm thang của Ông Trọng Cảnh, xét đến nguồn cội mà chữa theo bài thuốc này mà biết được huyết sinh ra ở tâm, tâm tức là hỏa thì về huyết chứng luận đã biết được quá bán vậy !

2, THẬP KHÔI TÁN

Đại kế Trắc bá

Tiểu kế Đại hoàng

Mao căn Đơn bì

Tông lư Hà diệp

Thuyến thảo Chi tử

Các vị trên bằng nhau đốt tồn tính, giải trên đất để tiết hết hỏa độc, dẫn bằng đồng tiện hoặc rượu hoặc nước đen là màu sắc của thủy, khi đỏ thấy đen thì ngừng (kiến hắc tắc chỉ) tức thị thủy đã thắng hỏa vậy, bởi vậy đốt tồn tính thanh đen; đắc lực ở Sơn chi thanh hỏa, Đại hoàng giáng khí, hỏa thanh khí giáng thì huyết được yên. Còn các vị khác đều là thuốc hành huyết, chỉ nhờ để hướng đạo vậy. Thổi vào mũi để cầm máu cam, bôi vào vết thương để chỉ huyết đều dùng được cả.

3, CAM THẢO CAN KHƯƠNG THANG

Cam thảo (nướng) 3 chỉ

Ngũ vị (sao mật) 1 chỉ

Can khương (sao cháy) 2 chỉ

Cam thảo nướng qua thuần về bổ trung, Can khương sao đen thì chuyên về chỉ huyết, hai vị cay ngọt hợp hóa phù dương để đạt ra bốn phía huyết tự vận hành mà không trệ vậy. Ngũ vị thu liếm phế khí để không nghịch lên, lấy chỉ khí mà chỉ huyết. Phàm chứng dương hư tỳ không nhiếp huyết, nhưng huyết vốn là âm trấp, huyết thiếu tức là âm thiếu, những thuốc cương táo thường kỵ dùng, phải xét kỹ mạch chứng, thật là hư hàn mới được dùng phương này.

4, TỨ VẬT THANG

Đương quy 4 chỉ

Sinh địa 4 chỉ

Xuyên khung 2 chỉ

Bạch thược 3 chỉ

Ông Kha Vâng Bá bàn rằng: Tâm sinh huyết, can tàng huyết, bởi thế phàm muốn sinh huyết phải xét ở tâm, muốn điều huyết thì nên cần ở can vậy. Phương này chuyên về can kinh điều huyết, không phải là phương tâm kinh sinh huyết.

Đương quy hòa huyết, Xuyên khung hoạt huyết, Bạch thược liễm huyết, Địa hoàng bổ huyết. Bốn vị đủ cả tác dụng Sinh – Trưởng – Thu – Tàng nên có thể làm cho vinh khí im đi ở trong kinh lạc.

Nếu huyết hư thì gia Sâm, Kỳ; huyết kết thì gia Đào nhân, Hồng hoa; huyết bế gia Đại hoàng, Mang tiêu; huyết hàn gia Quế phụ; huyết nhiệt gia Cầm, Liên. Tùy nghi mà gia giẩm, không câu nệ ở cái tên Tứ vật

Nếu gặp những chứng huyết băng, huyết vựng không nên vội bổ bằng thang Tứ vật mà trái lại giúp cho cái thế hoạt thoát, nên bổ khí sinh huyết, giúp cho lẽ dương sinh âm trưởng, vì phương này có thể bổ huyết chất hữu hình trong lúc thường ngày mà không thể sinh huyết vô hình một cách vội. Phương này điều huyết ở trong âm nhưng không thể tẩm bổ gốc ở chân âm.

Ông Kha Vâng Bá bàn đây tuy rằng không đủ nghĩa với thang Tứ vật, song nói rằng Tứ vật là phương thuốc chuyên điều huyết của can kinh thì biết sâu xa về sở trường của nó, vì can chủ tàng huyết Xung, Nhung huyết hải đều thuộc can, nên việc điều huyết mà bỏ không dùng Tứ vật là không thể thành công được.

5, ĐƯƠNG QUY LÔ HỘI HOÀN

Quy 1 lạng Hoàng Liên 1 lạng

Long đảm thảo 1 lạng Hoàng bá 1 lạng

Lô hội 5 chỉ Hoàng Cầm 1 lạng

Thanh đại 5 chỉ Đại hoàng 5 chỉ

Chi tử 1 lạng Mộc hương 2,5 chỉ

Xạ hương 5 phân

Trước dùng Thần khúc nếu hồ làm hoàn, uống với nước gừng để trị huyết bệnh, dùng rượu làm hoàn uống bằng đồng tiện thì tốt hơn. Người ta chỉ có can hỏa rất tai ngược thường đem hỏa của các kinh cùng nhau làm hại. Phương này dùng Thanh đại, Lô hội Long đảm thảo bẻ thẳng vào hỏa của can kinh.

Cầm, Liên, Chi, Bá, Đại hoàng chia nhau mà tả hỏa của các kinh, hỏa thịnh thì khí thực, nên lấy hai vị Hương để hành khí, hỏa thịnh thì huyết hư thành thử lấy Đương quy làm quân để bổ huyết.

Trị can hỏa quyết liệt chỉ có phương này là có lực lượng, không nên tỵ hiềm rằng tả nhiều bổ ít.


Xem thêm các bài thuốc hay

Một số các công dụng tốt cho sức khỏe của nấm




Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong thực đơn ít cholesterol của người cao áp huyết cũng nên có nhiều nấm.

Năm ăn thông dụng là nấm rơm, mộc nhĩ (nấm mèo), nấm bào ngư.

Nấm rơm dễ trồng, thu hoạch nhanh và năng suất cao. Phong trào trồng nấm rơm khá phổ biến ở các nơi có nhiều rơm dạ. Nấm rơm tươi có nhiều nước, trong 100g nấm tươi có 3,4 – 4,5g chất đạm, 1,8g chất béo, ngoại giả còn có các khoáng chất và chất xơ. Trong 100g nấm rơm khô có 49g chất đạm, 20g chất béo.

Cây nấm rơm

nấm mèo khô có 13,8/100g chất đạm, nhiều chất xơ và khoáng vật, gồm cả calcium và sắt.
Nấm bào ngư có lượng đạm gấp đôi rau quả, nhiều vitamin B1, B2 và đầy đủ các chất khoáng cấp thiết cho thân, nhất là calcium, photpho và sắt với tỷ lệ gấp đôi so với thịt.
Nấm là thực phẩm có hàm lượng calo thấp, do đó những người béo phì nên dùng. Bệnh nhân đái đường cũng nên ăn nấm vì nó ít chất đường lại làm giảm cơn đói. Trong thực đơn ít cholesterol của người cao áp huyết cũng nên có nhiều nấm. Trong nấm có ít ion natri nên dùng cho người viêm thận hoặc suy tim có chứng phù cũng rất hợp. Nấm có nhiều acid folic hơn thịt và rau nên giúp gian bệnh thiếu máu.

Do có nhiều chất xơ, nấm có tính nhuận tràng. Thống kê cho thấy tỷ lệ ung thư ruột già thấp ở vùng dân ăn nhiều nấm và cao ở vùng dân ăn nhiều thịt. Trường Đại học Tokyo ban bố rằng dịch chiết nấm ăn bằng cồn có tính trị ung thư ở chuột.
Dân gian thường dùng mộc nhĩ để trị các bệnh rối loạn đường ruột, đau cổ họng, thanh lọc máu. Đông y quan niệm rằng mộc nhĩ làm nhẹ mình, ích khí, cường chí.
Nấm không có diệp lục tố, không tự sinh sản được carbonhydrat như cây xanh, chúng sống nhờ vào cây mà chúng bám vào. Do đó nấm lành hay độc phần nào tùy thuộc vào môi trường cấy. Tốt nhất nên gieo cấy nấm mèo bằng mùn cưa trong bịch nylon nên chọn mạt cưa của loại gỗ cây không độc.

Việc thu hoặch nấm hoang dã cần phải có kinh nghiệm. Đã có rất nhiều trường hợp trúng độc nấm gây tử vong. Nấm độc thường có mầu sặc sỡ hoặc ánh bạc. Khí nấu chín mà nấm có mùi vị khác lạ thì không nên ăn.


Xem thêm các bai thuoc dan gian

Tổng hợp cách giải rượu từ ngó sen




Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.
Ngó Sen

Ngó Sen

Ngó Sen hay liên ngẫu là phần rễ ở dưới nước, mầu trắng, xốp, bên trong có nhiều ống dọc nhỏ, nhựa dính sít. Ngó sen vị nhạt, tính mát, không độc. Trong ngó sen có những chất bổ quí như asparagin, acginin.

Cây Sen có tên khoa học là Nelumbo nucifera. Trong số các cây thuốc, sen là cây thuốc độc đáo, cả cây dùng làm thuốc, mỗi bộ phận lại có tính trị liệu khác nhau.

Cay-Sen

Cây Sen

– Lá sen, cuống sen, vỏ hạt sen: dùng chữa đi tả, cầm máu.

– Hoa sen: dùng để an thần, cầm máu.

– Nhụy sen, tua sen: có tác dụng thanh tâm, thông thận, cầm máu, cố tinh.

– Hạt sen: bổ dương, bổ tâm tỳ, ích khí, an thần.

– Tâm sen: an thần, trị nhịp tim nhanh, khó ngủ, hay mơ.

– Củ sen: dưỡng tâm, bổ tỳ, cố tinh.

Tác dụng của ngó sen sống và ngó sen chín khác nhau. Ngó Sen sống có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát, an thần, làm nhẹ dạ dày và giải độc rượu. Người ta dùng ngó sen để trị nhức đầu, mất ngủ, táo bón. Ngó Sen nấu chín làm mạnh tỳ vị, bổ nhiệt huyết, giải độc do ăn phải cua độc. Ngó Sen chín còn có tác dụng nhuận trường. Người ta thường nấu canh hay làm nộm ngó sen làm cho uống rượu không say, ngó sen dùng cho người bệnh đái đường rất tốt vì nó có tác dụng thanh nhiệt, chỉ khát.

Ngoài tác dụng trị liệu, Sen còn là cây cảnh rất đẹp và nên thơ.

Trong đầm gì đẹp bằng sen

Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng

Nhị vàng bông trắng lá xanh

Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn


Xem thêm các bài thuốc hay

Vài các món ăn – bài thuốc từ mướp đắng




Trong dân gian, quả khổ qua thường được dùng làm các món ăn hàng ngày như: mướp đắng nhồi thịt nấu canh, mướp đắng xào trứng, khổ qua sống ướp lạnh ăn với ruốc, mướp đắng muối chua… đều là những món được nhiều người ưa chuộng và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.

khổ qua còn gọi là Khổ qua (không phải là Khổ quá), có tên khoa học là Monardico charantin. Quả mướp đắng có vị đắng, tính hàn, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, mát tim, sáng mắt, nhuận tỳ, bổ thận, nuôi can huyết, bớt mỏi mệt, trị chứng tiêu khát (tiểu đường), trị đái dắt, phù thũng do can nhiệt. Hạt khổ qua có tách dụng ích khí, tráng dương. Nước sắc lá khổ qua kích thích sự tiết mật, trị sốt cao, cũng dùng để trị bệnh tiểu đường. Dây khổ qua nấu nước tắm trị rôm sẩy trẻ nít.

Trong dân gian, quả mướp đắng thường được sử dụng làm các món ăn hàng ngày như: khổ qua nhồi thịt nấu canh, khổ qua xào trứng, mướp đắng sống ướp lạnh ăn với ruốc, khổ qua muối chua… đều là những món được nhiều người ưa chuộng và có tác dụng trị bệnh tiểu đường.

Ăn uống là mạch sống của con người. Nếu ăn uống có chừng mực, đúng cách thì tỳ vị điều hòa, tạng phủ bình yên. Việc điều hòa ngũ vị (chua, đắng, ngọt, cay, mặn) rất quan yếu, ăn nhiều vị nào quá cũng không tốt. Cho nên trong Nội kinh có câu:

“Ăn là nuôi sự sống, cái ích đó do ta làm nên

Ăn là hại sự sống, cái hại đó cũng do ta làm nên”


Xem thêm các bài thuốc hay

Các cách chữa mất ngủ từ rau rút




Rau Rút vị ngon ngọt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát lòng dày, mạnh bổ gân xương, trị mất ngủ rất tốt.

Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.

Rau rút thường được nấu chung với các rau khác trong một số món ăn hằng ngày như món canh cua khoai sọ, bánh đa cua, rau muống luộc,… đều là những món rất được chuộng của người Việt Nam.

Cây rau Rút

Khi có được rau Rút cọng non và dài, nhiều người thích ăn nó như rau sống. Lại có người ăn rau Rút sống chấm với mắm tép, mắm tôm, lẩu mắm.

Rau Rút có tên khoa học là Neptunia Oleracea. Đông y gọi là Quyết thái. Cây này mọc bò trên mặt nước. Thân cọng được bao bọc bởi một lớp phao trắng xốp như bông gòn. Lá hai lần kép, cuống phụ xếp theo hình chân vịt, khẽ động vào là lá cụp lại.

Rau Rút vị ngon ngọt, tính hàn, không độc, trơn hoạt. Nó có tính bổ trung ích khí, làm dễ ngủ, mát lòng dày, mạnh bổ gân xương. quần chúng. # thường dùng rau Rút trị mất ngủ rất tốt.

Con người thụ khí âm dương của trời ơi nên chi mọi biến hóa của trời đất ơi đều ảnh hưởng đến con người. Nói đến âm dương là nói đến đêm ngày. Con người cũng biết sống theo qui luật thiên nhiên, ngày thức đêm ngủ thì cuộc sống sẽ thoải mái, cơ thể nhẹ nhõm khoan khoái. Những người cưỡng lại với chu kỳ biến hóa của âm dương, ngày ngủ đêm thức thì thần khí không vững, cơ thể mỏi mệt. Khoa học đương đại cũng đồng tình về quan điểm này, người ta gọi đó là nhịp sinh vật học.

Ở tuổi thanh niên, khí huyết thịnh, cơ nhục suôn sẻ, kinh mạch am tường vì thế ban ngày sảng khoái, ban đêm ngủ yên. Khi có tuổi, khí huyết suy, cơ nhục khô ráo, kinh mạch bê trễ, vì thế ban đêm khó ngủ, ban ngày đê mê.

Đối với người mất ngủ, uống thuốc chỉ là trị ngọn, cần phải tìm biết căn do để trị tận gốc, song song duy trì nếp sống điều độ, thư giãn ý thức, dùng những món ăn ăn nhập, tập thể dục nhẹ nhõm… Cần kết hợp nhiều mặt mới mong hết bệnh tận gốc và sức khỏe mau phục hồi.

(Minh Khuê – sưu tầm)


Xem thêm các bài thuốc hay

Những cách sử dụng rau Sam – Giảm Cholesterol hiệu quả




Rau sam là một vị thuốc tốt, không độc mà lâu nay chưa được quan hoài đúng mức thật là uổng.

Rau sam có tên khoa học là Portulaca olerruccea. Trong rau sam có một ít vitamin A, B1, C, PP, caroten, saponi, glucozid, acid hữu cơ có khoảng 1% ion kali. Một số tính trị bệnh của rau sam là do nó có kali. Rau sam có vị chua, tính mát. Nó có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm, vô trùng, thông tiểu, nhuận tràng, giải độc, giảm Cholesterol rất hiệu quả. Đặc biệt là trị được giun kim và lị trực trùng. Ăn rau sam luộc giúp thông tiểu trị thủy thũng và giải độc.

Rau Sam giảm Cholesterol hiệu quả

Rau sam luộc chấm muối vừng có tính nhuận trường. Cả rau sam và vừng đều có tính nhuận tràng: rau sam nhuận trường có nhẽ do chất sơ và saponin, vừng nhuận trường do có tính trơn nhuận của chất dầu.

Nước sắc rau sam dùng để trị lỵ trực trùng (sắc từ 250g rau tươi). Tác dụng trị lỵ trực trùng của rau sam đã được nhiều công trình khoa học kiểm chứng và công nhận. Nước rau sam còn dùng để trị giun kim, uống nước của 50g rau trong 5 ngày.
Rau sam tươi giã nát đắp ngoài da trị mụn nhọt, chóc lở. Có người còn đắp lên vết “giời leo” cho đỡ đau nhức.

Tuệ Tĩnh có ghi cách trị độc bằng rau sam như sau: giã nát vắt lấy nước rau sam, uống nhiều lần.
Rau sam có tác dụng làm giảm hấp phụ cholesterol trong thức ăn, rất tốt cho người bị chứng cholesterol máu cao.


Xem thêm các bài thuốc hay

Tổng hợp bài thuốc từ khoai sọ



Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cần thiết cho thân thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.

Theo y học cựu truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng.

Khoai sọ là thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng như: tinh bột, protid, lipid, galactose, Ca, P, F; các vitamin A, B, C và nhiều axit amin cấp thiết cho thân thể. Những món ăn từ khoai sọ còn có tác dụng chữa bệnh.

Theo y khoa cổ truyền, củ khoai sọ có vị ngọt hơi the, trơn, tính bình, có tác dụng ích khí bổ thận, điều hòa nội tạng, bổ hư tổn, trừ đàm tiêu thũng. Thường dùng để chữa hư nhược cơ thể, hư lao yếu sức, kém ăn, mất ngủ,…

Một số món ăn chữa bệnh từ khoai sọ


  • Xương lợn hầm khoai sọ: Khoai sọ 60g, xương cẳng hoặc xương sống lợn 100g. Khoai sọ gọt vỏ rửa sạch, xương lợn chặt thành đoạn ngắn, thêm muối, nước, gia vị. Đun nhỏ lửa trong 2 giờ, ăn ngày 2 lần, có tác dụng khu phong trừ thấp. Dùng cho các trường hợp nổi ban dị ứng, đau nhức tuỳ thuộc.

  • Cháo khoai sọ, củ mài: Khoai sọ 200g, sơn dược (củ mài) 50g, gạo tẻ 50g, nấu cháo ăn trong ngày. thẳng tuột ăn món cháo này có tác dụng ích khí (tăng thể lực), bổ tỳ vị (tăng cường chức năng tiêu hóa), dùng chữa chứng đuối sức, mỏi mệt, kém ăn, miệng khát.
  • Canh khoai sọ thịt lợn: Khoai sọ 100g, thịt lợn nạc 50g nấu canh ăn trong các bữa cơm. Tác dụng bổ âm, chống khô khát, ích khí, nuôi dưỡng bao tử, chống mỏi mệt. Có thể dùng để bồi dưỡng cho những trường hợp thân thể suy nhược, phiền khát sau khi bị bệnh.

  • Chè khoai sọ táo tàu: Khoai sọ 250g (gọt vỏ thái thành miếng nhỏ), táo tàu 50g, đường đỏ 50g, nấu nhỏ lửa thành món chè, chia 3 – 4 lần ăn trong ngày. Dùng để bồi bổ cho những trường hợp thân thể hư nhược, phiền khát sau khi ốm dậy.
  • Canh cua khoai sọ rau rút: Cua đồng 200g, khoai sọ 60g, rau rút 1 mớ. Cua đồng rửa sạch, bỏ yếm và mai, giữ lại gạch cua, giã nát, lọc lấy nước, cho mắm muối vừa ăn; Khoai sọ cạo bỏ vỏ, rửa sạch bổ miếng vừa ăn: Rau rút nhặt lấy phần lá, cọng non, bỏ rễ và bấc, rửa sạch. Cho khoai vào nước cua, nấu đến khi khoai chín nhừ, cho rau rút vào, đun vừa chín là được. Dùng món ăn này rất tốt cho người tâm cảnh bồn chồn, kém ăn, ít ngủ.

  • Canh khoai sọ đậu ngự: Khoai sọ 300g, đậu ngự 100g, dầu ăn, gia vị vừa đủ. Khoai sọ gọt vỏ, rửa sạch, ngâm với nước muối cho sạch nhớt. Đậu ngự rửa sạch, ngâm nước cho mềm, luộc qua. Làm nóng chảo dầu, cho khoai sọ vào xào qua rồi cho nước vào nấu khoảng 10 phút. Cho tiếp đậu ngự vào hầm. Khi đậu và khoai nhừ, thêm gia vị, ăn nóng. Ăn thẳng thớm món này rất tốt cho não và cải thiện chứng hư nhược trí tưởng, phù hợp với người bệnh suy nhược cơ thể, suy nhược tâm thần, người mới ốm dậy.

Xem thêm các bài thuốc dân gian

Các nguyên tắc cấu thành bài thuốc Đông Y



Nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách ứng dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”.
Bài thuốc Đông Y
Một bài thuốc đông y thường được cấu thành bởi 3 nhân tố:

1. Vị thuốc chủ: cứ bệnh tình chọn một, hai vị thuốc đốn làm nòng cột chữa bệnh. Đó là thành phần chính của bài thuốc.

2. Vị thuốc phù trì: Căn cứ đặc điểm của bệnh, cân nhắc chọn vị thuốc chủ rồi lại chọn những vị thuốc khác ghép vào để vị thuốc chủ phát huy được tác dụng cần thiết để điều trị càng sát hợp với bệnh tình.

3. Vị thuốc gia thêm theo bệnh: tức là theo bệnh phụ của bệnh nhân mà cho thêm vị thuốc vào.

Điều cần nói thêm là: vị thuốc chủ và vị thuốc phù hộ trong bài thuốc không hạn chế một hay hai vị, rất nhiều bài có đến hai, ba vị tạo thành. Nhưng khi vị thuốc chủ hoặc vị thuốc phù trợ có từ hai vị trở lên, có thể xảy ra hai tình huống sau: Một là sau khi ghép vị rồi có thể tăng cường, hạn chế hoặc cải biến tác dụng của vị thuốc chủ hoặc vị thuốc phù trì như Ngân hoa cùng dùng với Liên Kiều trong bài Ngân Kiều tán thì tác dụng thanh nhiệt sẽ được tăng lên, vì hai vị đó dược tính tương tự như nhau; Ma hoàng cùng dùng với Thạch cao trong bài Ma hạch thạch cam thang là để hạn chế nhau vì Ma hoàng thì Tân ôn còn Thạch cao thì Tân hàn, khí vị tương phản để tạo thành bài thuốc khai phế, thanh nhiệt. cảnh huống khác là áp dụng kết hợp một lúc hai cách chữa bệnh như bài Đại thừa khí thang lấy Hậu phác, Chỉ thực ghép vị Đại hoàng là ứng dụng kết hợp một lúc hai cách chữa cộng hạ và hành khí, phá khí, tác dụng của nó càng mạnh hơn; hay như bài Hoàng long thang lấy Nhân sâm, Đương quy để ích khí, dưỡng huyết phối vị với Đại hoàng để công hạ, đó là phối hợp vận dụng giữa công và bổ, trở nên bài thuốc vừa công vừa bổ. Cũng có thể gọi vị thuốc nói trên là “sứ dược”, tức thị chọn một vị thuốc có tác dụng mạnh đến một phủ tạng, kinh lạc nào đó, dẫn thuốc đến thẳng nơi bị đau như Kiết cánh dẫn thuốc đi lên, Ngưu tất dẫn thuốc đi xuống. Cũng có vị thuốc có tác dụng điều hòa giữa các vị thuốc như thường dùng Cam thảo trong nhiều bài thuốc nhưng không phải bài nào cũng dùng nó. Định lượng mỗi vị thuốc trong thang nhiều ít khác nhau chủ yếu do bệnh tình mà định vì nó sẽ kềm chế nhau, ảnh hưởng nhau nên cần chú ý trọng điểm, lại phải chiếu cố thỏa đáng toàn diện, sao cho “nhiều mà không tạp, ít mà tinh chuyên”.

Tóm lại, nguyên tắc tạo thành các bài thuốc là một bộ phận trong phép chữa bệnh biện chứng của đông y, là cách ứng dụng cụ thể của “lý, phép, phương, dược”. Chỉ có chẩn đoán chính xác, phân biệt rõ bệnh tình nặng nhẹ, thư cấp, bệnh nào chính phụ, quyết định nguyên tắc điều trị, chọn dùng vị thuốc chủ, vị thuốc phù hộ có mục đích thì mới tạo nên một bài thuốc kiến hiệu.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Tổng hợp bí quyết trị gàu và rụng tóc từ dầu dừa




Mái tóc dày, óng ả, không có dấu hiệu của gàu là ước mơ của nhiều người. thiên hướng làm đẹp cho da và tóc bằng dầu dừa ngày càng phổ quát. Đặc biệt, về lĩnh vực coi sóc tóc, dầu dừa đã và đang được “tín nhiệm” về hiệu quả trị gàu và trị tóc rụng.

Từ nhiều năm trước đây, người dân Ấn Độ, đặc biệt là đàn bà Ấn đã biết tận dụng dầu dừa để làm đẹp cho da và cho tóc. Đến nay, mặc dù có nhiều loại mỹ phẩm để chọn lựa, tuy nhiên nhiều mỹ nhân Bollywood cũng nhận rằng họ thẳng tắp sử dụng dầu dừa bí quyết để có mái tóc đẹp. khuynh hướng làm đẹp bằng dầu dừa đang dần trở nên phổ quát ở Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu công dụng của dầu dừa với mái tóc có gàu và bị rụng như thế nào.

Trị gàu bằng dầu dừa

Trong dầu dừa có chứa các chất kháng sinh tự nhiên (Monolaurin & Monocaprin), nên loại dầu này có khả năng trị gàu tốt hơn hầu hết các loại dầu gội trị gàu trên thị trường. Có thể thấy dầu dừa còn là một trong các thành phần có trong một số loại dầu gội trị gàu hiện thời.

Dầu dừa – mỹ phẩm tự nhiên có thể giúp chị em yên tâm với mái tóc khỏe và không còn dấu hiệu của gàu mà không cần sự “viện trợ” từ bất cứ loại hóa chất nào.

Hết rụng tóc nhờ dầu dừa

Rụng tóc là nỗi ám ảnh đối với mỗi người. Đặc biệt, với đàn bà đó có thể là thước đo của vẻ đẹp. Tóc càng ngày càng lác đác, yếu vì rụng quá nhiều khiến nhiều chị em lo âu. Dầu dừa sẽ giúp các chị em giải quyết vấn đề này.

Nhờ dầu dừa không còn lo tóc rụng

Axit Lauric (còn gọi là monolaurin) có trong dầu dừa là một chất kháng sinh thiên nhiên có trong sữa mẹ có tác dụng diệt vi khuẩn hay nấm trên da đầu và chân tóc – một trong những duyên do gây rụng tóc hàng đầu. Chất monolaurin, đặc biệt, rất an toàn, thậm chí chất này được dùng làm chất bảo quản thực phẩm.

Cách dùng dầu dừa cho tóc

Đựng 10 ml dầu dừa trong một vật chứa bé.

Đối với vùng da đầu: dùng tăm bông đã thấm dầu dừa, chấm lên da đầu rồi thoa đều vùng đó theo vòng tròn. Làm như vậy từ ở đỉnh đầu đến hết bít tất da đầu. Sau đó, dùng các ngón tay mát xa vùng da đầu trong khoảng 10 phút. Bước này giúp các chất có trong dầu dừa thấm sâu vào da đầu nhanh hơn.

Đối với thân tóc: Bôi lên lược để chải tóc. Việc này sẽ giúp tóc của bạn không bết lại, bớt chẻ ngọn và tăng độ bóng, đẹp cho tóc. Ủ như vậy với dầu dừa trong ít ra 30 phút, nếu có điều kiện nên để qua đêm.

Gội đầu là bước chung cục để làm sạch dầu dừa trên tóc. để ý gội kỹ để chân tóc không bị bí hơi, nhờn rít nhằm hạn chế tăng rụng tóc.

Chú ý:

Không đổ dầu dừa ra thẳng trên tay để bôi bởi sẽ làm hoang toàng dầu dừa và khó có thể bôi đều trên da đầu. song song, việc bôi dầu dừa bằng tay sẽ khiến dầu không được trải đều ở các vùng da dầu, khiến tóc bị bết nhiều hơn chỗ nhiều dầu, chỗ ít dầu thì không đủ để có hiệu quả. Chân tóc mới là nơi nhận các dưỡng chất để nuôi tuốt tuột tóc cho nên đối với phần thân tóc chỉ cần dùng lược có dầu dừa chải lên tóc là đủ.

Có thể dùng thêm dầu xả nhưng không bôi dầu xả cho phần chân tóc.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Tổng hợp món ăn giúp cải thiện trí nhớ



trí tưởng của chúng ta phụ thuộc vào các tế bào não. thỉnh thoảng các tế bào não bị thương tổn hoặc bị lão hóa sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng ghi nhớ của con người. Đặc biệt khi về già các tế bào não có thiên hướng bị lão hóa, do đó những người cao tuổi thường có trí tưởng giảm sút. Não cần phải được cung cấp đủ chất, có một số món ăn giúp cải thiện trí tưởng, tốt cho trí tuệ. Với các nguyên liệu dễ mua, dễ chế biến các bà nội trợ nên cho các món ăn này vào thực đơn gia đình mình nhé.

Tôm đất hầm hạt sen

nguyên liệu để chế biến bao gồm: 120g tôm đất bóc vỏ, làm sạch, 150g hạt sen khô, 1 bìa đậu phụ.

Cách chế biến: Tôm đất ướp gia vị mắm muối, tiêu, hành, đường, nước mắm vừa đủ khoảng 20 phút. Hạt sen rửa sạch, đậu phụ cắt miếng vừa ăn. Phi thơm hành tỏi cho tôm và xòa sơ qua, cho 1 ít nước lọc vào bỏ thêm hạt sen, đậu phụ vào hầm chín. Cho thêm chút hành, ngò vào cho thơm

Công dụng: theo y khoa cựu truyền thì hạt sen có tác dụng ích thận, cổ tinh, dưỡng tâm an thần rất tốt. Do đó món ăn này được phối hợp các vật liệu tôm, hạt sen và đậu phụ sẽ giúp dưỡng tâm an thần, cải thiện trí tưởng và có tác dụng bổ dưỡng thân thể.

Cật heo xào câu kỷ tử với cần tây

Với các nguyên liệu cực kỳ dễ mua như cật heo, câu kỷ tử và cần tây bạn có thiết chế biến cho gia đình một món ăn vừa ngon miệng vừa giúp cải thiện trí tưởng cho thành viên trong gia đình.

Cách chế biến: dùng 100g cật heo, làm sạch cách thành miếng sau đó ướp gia vị mắm, muối, tiêu, hành băm nhuyễn trong khoảng 20 phút. Dùng dầu ăn xào qua cật heo, thêm 15g câu kỷ tử cùng chút nước tiếp tục xào cho tới khi cật heo gần chín thì cho cần tây vào. Đảo nhanh tay đến khi cật heo chín là được.

Ức gà hầm câu kỷ tử và nhân sâm

Theo Đông y thì câu kỷ tử có tác dụng bổ can thận, nhân sâm có tác dụng bổ dưỡng thân chống lão hóa. nên chi món ăn này vừa kết hợp câu kỷ tử và nhân sâm có tác dụng tốt trong những trường hợp giảm trí tưởng, trường hợp cơ thể suy yếu cần bồi dưỡng.

Cách chế biến: 150 ức gà thái mỏng. Ướp ức gà bằng hỗn tạp gia vị(bột nêm, nước tương, hành băm nhuyễn, đường) trong thời gian 20 phút. Bắc nồi lên bếp, thêm vào 2 muỗng canh dầu ăn, phi hành lên cho thơm. Xào sơ ức gà. Cho 15g câu kỷ tử, 12g nhân sâm vào. Chế thêm chút nước. Hầm với lửa nhỏ. Khi gà chín, thêm chút hành, ngò vào.

Trứng hấp với rau chân vịt

Đây là món ăn vô cùng đơn giản và dễ làm, được phối hợp giữa các vật liệu thường có sẵn trong gai đình chúng ta đó là trứng và rau chân vịt. Theo Y học cổ truyền thì rau chân vịt là loại rau rất tốt cho sức khỏe bởi nó chưa nhiều vitamin và khoáng chất đặc biệt có hàm lượng vitamin E và selen tương đối cao có tác dụng chống lại sự oxy hóa của tế bào thần kinh. Theo nghiên cứu trứng lại giàu chất lecithin khi bị phân giải trong thân sẽ tạo thành chất acetylcholine hết sức quan yếu cho trí tưởng. cho nên món ăn trứng hấp với rau chân vịt được biết đến với công dụng khôn cùng có lợi cho trí nhớ.

Cách chế biến: Dùng khoảng 100g rau chân vịt, rửa sạch thái nhỏ sau đó cho vào 3 quả trứng đánh tan, hấp chín là dùng được.

Trứng chim bồ câu chưng với long nhãn, câu kỷ tử.

5 trứng chim bồ câu, luộc chín, bóc vỏ cho vào tô cùng với 15g câu kỷ tử, 15g long nhãn. Thêm tí nước, và chưng cách thủy. Theo YHCT, long nhãn bổ tâm tỳ, kiện não ích trí. Trứng chim bồ câu có tác dụng dưỡng tâm.

Cá hồi sốt nấm

Cá hồi là loại có có hàm lượng omega-3 tương đối cao có tác dụng chống oxy hóa tế bào thần kinh, giúp ích cho trí nhớ.

nguyên liệu bao gồm: 150g cá hồi, 80g nấm rơm, gia vị vừa đủ, bột năng.

Cách chế biến: Cá hồi thái lát rửa sạch ướp gia vị bột nêm, hành, tiêu, đường trong vòng 10 phút sau đó nướng chín cho ra đĩa. Nấm rơm ngâm với nước muối loãng, sau đó vớt ra rửa sạch xào với một ít hành tỏi băm. Dùng bột năng  chế thêm ít nước quấy đều sau đó chế nước bột năng vào chảo nấm. Khi nấm chín thêm một ít bột nêm, dùng nước này rưới đều lên cá hồi đã được nướng chín trước đó. Thêm hành, ngò, tiêu vào dùng khi đang nóng.

Xem thêm các bài thuốc hay

Một số món cháo dành cho người bị đái tháo đường



Bệnh đái tháo đường là bệnh khá phổ biến hiện nay. Để điều trị tốt bệnh đái tháo đường bên cạnh việc dùng thuốc thì bệnh nhân cần phải có một chế độ ăn uống hợp lý. Từ xưa đến nay, chữa bệnh đài tháo đường bằng đường ăn uống được coi là cách chữa bệnh cơ bản, người bệnh cần ăn kiêng theo chỉ định của bác sỹ nhằm kiểm soát lượng đường trong máu ở mức ổn định.

Sau đây bài viết xin chia sẻ với bạn độc một số món cháo giúp cung cấp đầy đủ dưỡng chất cho cơ thể vừa có tác dụng chữa bệnh đái tháo đường.

1. Cháo bột sắn

Loại cháo này sẽ có tác dụng tốt đối với những người tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đái tháo đường tuýt II, tiêu chảy mạn tính và khát miệng khô họng. Dùng 50g gạo tẻ, đãi sạch nấu thành cháo đặc, sau đó cho thêm 30g bột săn vào quấy đều. Thêm gia vị vừa ăn.

2. Cháo địa cốt bì

Nguyên liệu chế biến bao gồm: 30g địa cốt bì, 15g mỗi loại tang bạch bì và mạch đông, 100g bột miến dong.

Cách chế biến: đem địa cốt bì, tang bạch bì, mạch đông đem sắc lấy nước, sau đó dùng nước này nấu với bột miến dong thành cháo là dùng được.

3. Cháo rau cần tây

Cần tây tươi 60g, gạo tẻ 50 – 100g. Cần tây tươi rửa sạch thái nhỏ đem nấu với gạo tẻ thành cháo, thêm gia vị, ăn nóng, sáng và chiều. Chỉ định cho các trường hợp tăng huyết áp và bệnh đái tháo đường.

4. Cháo khoai lang

Khoai lang là một trong những loại thực phẩm đứng top đầu trong các thực phẩm giàu chất dinh dưỡng. Món cháo khoai lang được biết đến là món ăn dành cho những người bị đái tháo đường có tỳ vị hư nhược. Cách chế biến vô cùng đơn giản dùng 60g khoai lang và 30g gạo kê nấu thành cháo. Món này nên dùng để ăn sáng. Món ăn này cũng là một trong những món ăn chữa bệnh táo bón rất tốt, đcặ biệt có thể làm món ăn dặm cho trẻ em.

5. Súp bào ngư củ cải cà rốt

Không chỉ là món ăn ngon miêng, bồi bổ cơ thể mà món ăn súp bào ngư củ cải cà rốt còn được dùng trong các trường hợp sốt nóng, ho khan, suy nhược cơ thể, bệnh đái tháo đường.

Cách chế biến: dùng 20g bào ngư khô hoặc 60g bào ngư tươi, 100g củ cải, 100g cà rốt, có thể thêm tôm nõn hoặc thịt nạc cho ngon miệng nấu thành súp. Nêm gia vị cho vừa ăn. Món này có thể ăn hàng ngày hoặc cách 2-3 ngày lần.

6. Nước bột đậu xanh

Đậu xanh 200g, cho thêm nước, nấu chín nhừ, lọc qua vải xô lấy nước, uống sáng tối, mỗi lần 1 chén. Dùng cho bệnh nhân đái tháo đường.

7. Cháo thục đại nhục quế

Nguyên liệu bao gồm: 3g nhục quế, 10g thục địa hoàng, 100g gạo tẻ, 30g rau hẹ.

Cách chế biến: dùng nhục quế, thục địa hoàng, gạo tẻ nấu thành cháo loãng. Khi cháo chín cho thêm rau hẹ và gia vị vừa ăn.

Món cháo này có tác dụng cho bệnh nhân đái tháo đường, di niệu, u xơ tiền liệt tuyến.

8. Cháo ý dĩ

Ý dĩ nấu cháo, cho ăn thường ngày. Dùng cho các bệnh nhân đái tháo đường khát nhiều, uống nhiều.

Bên cạnh việc điều chỉnh chế độ ăn cho hợp lý thì các bệnh nhân đái tháo đường cũng cần có chế độ luyện tập thể dục hợp lý. Bệnh nhân nên thường xuyên vận động, uống nhiều nước, hạn chế ăn chất béo và chất ngọt.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Vài bài thuốc quý từ hải sâm


Hải sâm được biết đến là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đồng thời cũng được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh. Hải sâm là một loại động vật sống ở biển, vùng biển nước ta cũng có rất nhiều hải sâm. Nó là động vật thuộc loại không có xương sống.

Theo Y học cựu truyền thì hải sâm có vị mặn, tính ấm, có công dụng bổ thận ích tinh, dưỡng huayết nhuận táo, phù hợp đối với các trường hợp tính huyết hư tổn, đồng thời giúp nâng cao đời sống sức khỏe tình dục. Nó có tác dụng chữa di tinh, liệt dương. Hải sâm cũng được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa tiểu tiện nhiều lần về đêm, táo bón, thiếu máu. hiện giờ hải sâm thường được dùng trong các bài thuốc giúp nâng cao sức đề kháng và nâng cao năng lực miễn dịch của thân, bổ sung các chất tạo máu, cải thiện khả năng tiếp thu oxy và chống mỏi mệt cơ tim.

Cách chế biến hải sâm: hải sâm có thể dùng tươi hoặc sấy khô bảo quản để dùng dần. Khi mua hải sâm về trước nhất cần rửa sạch đất bùn phía ngoài, sau đó dùng một ngón tay hoặc một chiếc đũa ấn vào miệng hải sâm rồi đẩy nhẹ để lột vơ bên trong ruột ra ngoài. Vứt bỏ hết bộ phận bên trong , rửa sạch bằng gừng hoặc rượu.

MỘT SỐ BÀI THUỐC THƯỜNG DÙNG HẢI SÂM

Bài thuốc hỗ trợ điều trị thiếu máu.

Bài thuốc này là sự phối hợp giữa hải sâm và đại táo, có tác dụng cho các bệnh nhân bị thiếu máu, rất tốt cho chị em sau sinh. Dùng một lượng bằng nhau hải sâm và đại táo đã bỏ hạt, đem sấy khô rồi nhất trí bột, uống ngày 2 lần mỗi lần 9g với nước ấm.

Bài thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, suy nhược sút cân.

Thật đơn giản, người bệnh chỉ cần thay đổi món ăn sáng của mình bằng cháo hải sâm, nên ăn liên tục trong 1 tuần để có kết quả tốt. Dùng 20g hải sâm, 100g gạo nấu thành cháo, nêm nếm gia vị vừa ăn.

Táo bón do âm hư.

Hải sâm 30g, ruột già lợn 120g làm sạch, nấm mèo đen 15g, ba thứ đem hầm nhừ, chế thêm gia vị, ăn liên tiếp trong nhiều ngày.

Đau lưng do thận hư.

Hải sâm có tác dụng bổ thận ích tinh do đó nó được dùng nhiều trong các bài thuốc giúp cho thận mạnh khỏe hơn. Trong trường hợp chữa đau lưng do thận hư, bạn có thể dùng 30g hải sâm, 60 xương sống lợn, 15g hạt hạnh đào. Ba thứ trên rửa sạch, hầm nhừ và ăn trong nhiều ngày.

Bổ thận, bổ dưỡng cơ thể sau hư nhược.

Bài thuốc dùng hải sâm hầm với thịt dê được  biết đến như một món ăn ngon miệng vừa giúp bổ thận, bồi dưỡng thân thể. Dùng trong các trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh, tiểu dắt, người cao tuổi suy nhược, chân tay lạnh.

Cách chế biến: Dùng 30g hải sâm, 120g thịt dê, cả hia thái lát, thêm gia vị nấu thành súp.

hỗ trợ điều trị di tinh.

Hải sâm 50g, cật dê 1 đôi, kỷ tử 10g, đương quy 12g. Cho các vị trên vào nồi nấu chung cùng với 1 lít nước hầm đến khi nhừ. Ăn ngày 1 lần. Ăn liền 1 tuần.

Bổ khí huyết, hạ huyết áp.

vật liệu bao gồm: 50g hải sâm, 30g tỏi, 100g gạo, gia vị vừa đủ.

Cách chế biến: vơ các vật liệu trên nấu nhừ thành cháo.

Bệnh nhân nên ăn vào buổi sáng và ăn liên tiếp trong 7 ngày.

tương trợ điều trị hư nhược thần kinh.

Cháo hải sâm gạo tẻ được biết đến là món cháo bồi dưỡng được dùng nhiều trong các trường hợp hư nhược tâm thần. Món ăn này có thể ăn luôn. Dùng 30g hải sâm, 100g gạo tẻ. Hải sâm ngâm rửa sạch, thái lát, cho vào nồi nấu với gạo tẻ thành cháo. Nêm nếm gia vị vừa ăn là được.

Xem thêm các bai thuoc dan gian

Những món ăn – Bài thuốc giúp trị xơ vữa mạch vành



Xơ vữa mạch vành là do rối loạn chuyển hóa lipit trong cơ thể, làm cho thành mạch dày lên và xơ cứng, lâu dần thành mạch bị mất tính đàn hồi và hẹp lòng mạch làm cản ngăn tuần hoàn. Chứng bệnh này thường gặp ở những người trung và cao tuổi. Với lối sống như bây giờ phối hợp với cách ăn uống không lành mạnh thì bệnh xơ vữa mạch vành đang càng ngày càng tăng lên. Trong Đông y thì chứng bệnh này được sếp vào phạm vi chứng tâm thống.

Triệu chứng thường gặp của bệnh xơ vữa mạch vành thường là: đau trong lồng ngực, khó thở, hồi hộp, thường mất ngủ lo âu, ngủ không ngon giấc. Cơn đau do xơ vữa mạch vành gây ra thường đau đột ngột, đặc biệt thường xuất hiện khi làm việc gắng công, bị nhiễm lạnh, ăn quá no hoặc do ý thức bị khích động. Sau đây là một số bài thuốc Đông y được sử dụng để hỗ trợ điều trị bệnh xơ vữa mạch vành.

Bài 1

Bài thuốc này là sự phối hợp của 14 loại thảo dược trong Đông y. Nó có tác dụng hoạt huyết thông mạch và chống co thắt.

Các loại thảo dược được dùng trong bài thuốc này bao gồm: xuyên khung 10g, ích mẫu 12g, phục thần 10g, lạc tiên 16g, long nhãn 12g, đại táo 10g, đinh lăng 16g, hoàng kỳ 12g, tang diệp 20g, đương quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 14g, hà thủ ô 16g, cam thảo 12g.

Bệnh nhân nên sắc 1 thang chia thành 3 lần uống trong ngày.

Bài 2

Bài thuốc này được kết hợp từ các loại thảo dược sau: 15g cát căn, 10g tầm sen, 16g hắc táo nhân, 20g tang diệp, 20g bồ công anh, 16g hà thủ ô, 4g đại hoàng, 15g đương quy, 12g thục địa, 15g ngũ gia bì, 12g ích mẫu, 10g cam thảo, 10g hồng hoa, 20g tô mộc. Sau khi kết hợp các vị trên thành 1 thang thuốc thì người bệnh nên sắc ngày 1 thang chia làm 2 lần uống sẽ có tác dụng hoạt huyết thông mạch và chống co thắt.

Bài 3

Bài thuốc này là sự kết hợp của 13 loại thảo dược khác nhau. Theo Đông y thì bài thuốc có tác dụng hoạt huyết, dưỡng tâm, chống co thắt mạch vành.

Các loại thảo dược được dùng bao gồm: xuyên khung 10g, đương quy 16g, đinh lăng 20g, bạch thược 12g, thục địa 12g, liên nhục 16g, tâm sen 10g, lạc tiên 20g, cát căn 20g, trúc diệp 16g, tô mộc 20g, cam thảo 10g, huyết đằng 12g.

Với bài thuốc này bệnh  nhân nên sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 3 lần uống. Nên uống liên tục trong nhiều ngày để phát huy tác dụng.


Ngoài các bài thuốc Đông y giúp tương trợ điều trị bệnh xơ vữa mạch vành thì bệnh nhân nên phối hợp với các món ăn sau để tăng hiệu quả điều trị.



Cháo chim bồ câu- táo nhân:

Là món ăn được kết hợp giữa chim bồ câu và táo nhân. Chim bồ câu có tác dụng bồi dưỡng ngũ tạng, lưu thông huyết mạch còn táo nhân sao đen lại có tác dụng dưỡng tâm an thần. Món ăn này vừa thơm ngon vừa được dùng để cải thiện tâm khí, tốt cho người hay hoảng hốt, lo âu, tâm thần hao tán, đau vùng ngực, khó thở, giúp cho người bệnh có giấc ngủ ngon.

Cách chế biến: Chim bồ câu 1 con vặt lông loại đào ngũ tạng, băm nhỏ nêm gia vị sau đó cho vào xào chín kỹ, dùng 80g gạo tẻ đãi sạch nấu thành cháo. Táo nhân 20g sao đen tán bột mịn. Khi cháo nhừ thì cho chim bồ câu đã xào và táo nhân đã tán bột vào trộn đều, đun sôi lại là được.

Cháo tim lợn, lạc tiên:

Nguyên liệu bao gồm: 1 quả tim lợn, 80g gạo tẻ, 40g lạc tiên phơi khô, gia vị vừa đủ.

Cách chế biến: Lạc tiên cho vào ấm nấu sôi khoảng 20 phút thì chắt lấy nước bỏ bã. Dùng nước luộc lạc tiên để hầm gạo thành cháo cho chín kỹ. Tim lợn thát lát mỏng ướp  gia vị rồi xao chín, sau đó cho vào cháo đun sôi lại là được. Món ăn này nên ăn nóng chia làm 2 lần ăn sáng và chiều trong ngày.

Công dụng: Tim lợn có tác dụng bổ nhiệt huyết, lạc tiên có tác dụng an thần. thành thử món ăn này rất tốt cho người bị đau ngực, hồi hộp lo âu, rộn rực, thiếu máu cơ tim, giấc ngủ không ngon.

Các các bài thuốc từ bá tử nhân giúp dưỡng tâm nhuận tràng



Bá tử nhân là nhân hạt phơi hoặc sấy khô của cây trắc bách. Nó có tên khoa học là Semen Thuya orientalis, họ hoàng đàn. Bá tử nhân được dùng nhiều trong Đông y có tác dụng an thần, nhuận tràng thông tiện. Theo ghi chép lại thì bá tử nhân có tính bình, vị ngọt, vào tâm sự tỳ. Nó được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa hồi hộp lo âu, đánh trống ngực, mất ngủ, đại tiện táo bón. Nó có thể dùng để sắc, nấu, hầm hoặc chiên, xào.

Dưỡng tâm, an thần

Khi bị ý thức hoảng hốt, mất ngủ, ngủ hay mê sảng, hồi hộp, tim đập nhanh, trí nhớ sút giảm đó là các triệu chứng cho thấy bạn bị tâm thần bất an cần được dưỡng tâm, an thần. Bạn có thể dùng thang thuốc sau đây để sắc uống. Bá tử nhân 20g, thục địa 20g, mạch môn đông 12g, câu kỷ tử 12g, đương quy 12g, phục thần 12g, huyền sâm 12g, cam thảo 4g, xương bồ 4g

Trong trường hợp hồi hộp, mất ngủ, máu không nuôi dưỡng tim, ngủ ít thì bệnh nhân có thể dùng thang thuốc sau để cải thiện các triệu chứng trên. Dùng bá tử nhân 16g, toan táo nhân 16g, ngũ vị tử và viễn chí mỗi loại 8g để sắc lấy nước uống.

Sự kết hợp giữa bá tử nhân và đương quy theo Đông y sẽ có tác dụng dưỡng tâm an thần. Dùng 500g bá tử nhân với 500g đương quy nghiền chung thành bột mịn, luyện với đường làm thành viên hoàn để dùng dần. Bệnh nhân ngày uống 2 lần, mỗi lần khoảng 12g.

Tác dụng của bá tử nhân còn được Đông y lưu truyền trong các bài thuốc chữa chứng bệnh do âm hư, ra nhiều mồ hôi. Bài thuốc bao gồm các dược chất sau: bá tử nhân 16g, cù mạch 16g, ngũ vị tử 8g, bán hạ khúc 12g, mẫu lệ 12g, đảng sâm 12g, rễ ma hoàng 12g, bạch truật 12g và cùi thịt quả đại táo. Dùng cùi thịt quả đại táo trộn với các vị dược chất còn lại đã được nghiền nhuyễn, làm thành viên hoàn hoặc sắc uống đều được.

Đối với trường hợp trị táo bón đặc biệt là ở người già và phụ nữ sau sinh nở và trị bệnh cho người âm hư thì dùng bài thuốc sau: 12g bá tử nhân, 12g nhân hạt thông hay còn gọi là tùng tử nhân, 12g hỏa ma nhân. cả thảy nghiền thành một mịn, luyện với mật làm hoàn hoặc sắc uống. Bài thuốc này có tác dụng nhuận tràng, thông đại điện rất tốt.

Bá tử nhân ngoài việc là một dược liệu trong các bài thuốc Đông y nó còn được dùng trong các món ăn. Những món ăn này đều có tác dụng chữa bệnh rất tốt. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu về các món ăn- bài thuốc có bá tử nhân.

Tim lợn hầm bá tử nhân

Món ăn này có  tác dụng cho các bệnh nhân bị loạn nhịp tim, đánh trống ngực hồi hộp, lo âu, mất ngủ hay quên.

Cách nấu: Dùng 1 quả tim lợn, bóc màng rửa sạch sau đó rạch mở cho khoảng 30g bá tử nhân vào trong khâu lại rồi đem hấp cách thủy cho chín nhừ. Khi ăn nên cho thêm gia vị hiệp với khẩu vị của người ăn.

Cháo bá tử nhân

Món ăn là sự kết hợp giữa bá tử nhân và mật ong, dùng cho bệnh nhân loạn nhịp tim, đánh trống ngực, hồi hộp, lo âu mất ngủ, quên lẫn và trong các trường hợp bị táo bón kéo dài. Dùng 10-15g bá tử nhân cùng với 100g gạo tẻ nấu thành cháo nhừ, cho mật ong khuấy đều và đun sôi lăm tăm là được. Món này nên ăn nóng.

Mật ướp bá tử nhân cúc hoa

Một công dụng tót vời của bá tử nhân được Đông y lưu truyền đó chính là tác dụng duy trì sắc cho phụ nữ. Món ăn này là sự phối hợp giữa 2 loại dược liệu đó là bá tử nhân, cúc hoa và mật ong.

Cách làm: dùng 30g mỗi loại bá tử nhân và cúc hoa, soa khô tán mịn để sẵn. Mỗi lần dùng 14 đến 18g bột này hòa với nước nóng thêm mật ong vào khuấy đều để uống.

Bá tử nhân hồ đào tán

Bá tử nhân 500g, hồ đào nhục 500g. Tán mịn, trộn đều. Mỗi lần uống 9g với nước sôi (có thể thêm đường), uống sau bữa ăn. Dùng cho bệnh nhân thận hư, rụng tóc, làm mọc tóc, tóc dài mượt.

Trong Đông y cũng đưa ra chú ý khi dùng bá tử nhân đó là không nên dùng cho người có đàm thấp, người bị ỉa chảy.


Xem thêm các bài thuốc hay

Một số món ăn – Bài thuốc cho người bị di chứng tai biến mạch máu não



Tai biến huyết mạch não là một căn bệnh khôn xiết hiểm nguy và có những diễn biến khôn lường. Tai biến huyết quản não thuộc vào dạng cấp cứu y khoa tính theo giờ vàng. Bệnh nhân tai biến huyết mạch nào thường có tỷ lệ tỷ vong và tàn phế cao, để lại nhiều di chứng nặng nề như: liệt nửa người, rối loạn nhận thức, tiếng nói, ỉa không tự chủ… tuổi điều dưỡng sau tai biến là rất quan yếu và có ảnh hưởng đến quá trình hồi phục của người bệnh.

Theo kinh nghiệm cho thấy, thời đoạn điều dưỡng thường được kết hợp sử dụng bài thuốc Đông y lẫn Tây y chữa trị sau tai biến sẽ giúp ích cho sự phục hồi của người bệnh.

Sau đây là một số món ăn- bài thuốc dùng cho người có di chứng tai biến mạch máu não.

Canh hoàng kỳ thịt lợn nạc

Sau tai biến huyết mạch não bênh nhân có thể bị các di chứng như: teo thủ túc, bại, bán thân bất toại thì có thể áp dụng món ăn – bài thuốc canh hoàng kỳ thịt lợn nạc. Bài thuốc này có tác dụng bổ hư, trợ dương, tăng cường huyết khí, sinh huyết.

Nguyên liệu bao gồm: 10g hoàng kỳ, 10 quả táo tàu, 10g đương quy, 10g kỳ tử, 100g thịt lợn nạc thái lát.

Cách nấu: tất các vật liệu trên cho vào nồi cùng 300ml nước ninh cho nhừ sau đó nêm mắm muối vừa ăn.

Bệnh nhân nên ăn cả nước và thịt.

Thiên ma hấp óc lợn

Món ăn này là sự kết hợp giữa óc lợn và thiên ma. Nó có tác dụng trừ phong khai huyết, thông kinh lạc, sinh huyết. Bài thuốc này thường dùng để bồi bổ sức khỏe, tăng cường sinh lực rất tốt cho những người sau tai biến huyết quản não.

Cách làm: 1 bộ óc lợn cùng với 100g thiên ma cho vào bát, đổ 1 ít nước sau đó hấp cách thủy cho chín.

Bệnh nhân nên ăn 3-4 lần một liệu trình, ăn cách càng ngày càng lần.

Cháo trai, sò

Cháo trai, sò là món ăn phổ biến và được rất nhiều tình nhân thích. Bên cạnh là món ăn ngon nó còn có tác dụng giúp người bệnh hồi sinh khí huyết. Chính vì thế nó cũng là một món ăn tốt cho người sau tai biến mạch máu não.

Cách nấu: gạo 100g, thịt trai 50g, thịt sò 50g. tuốt làm sạch cho vào cùng gạo nấu cháo, chia 2 lần ăn trong ngày

Lưu ý: Người có máu lạnh, hư hàn thì không nên ăn cháo trai, sò.

Trà kỳ tử, mạch môn đông

Đây là một loại trà có thể dùng để uống thay nước hằng ngày, được kết hợp từ kỷ tử và mạch đông môn. Nó có tác dụng trị chứng nhức đầu, chóng mặt, nhìn không rõ, tăng áp huyết, đỏ mặt. Tuy nhiên cần lưu ý không sử dụng loại trà này cho những người mắc chứng hư hàn, ỉa phân lỏng.

Cách pha chế: Dùng 30g kỳ tử, 30g mạch môn đông sắc lấy nước uống hằng ngày.

Vừng đen hòa đường

Vừng đen 2 thìa, rang chín, hòa với ít đường trắng quấy đều, cho thêm nước sôi vào để uống. Kinh nghiệm dân gian dùng bài thuốc này chữa bán thân bất toại, có tác dụng sinh huyết, giãn cơ bắp, giúp bình phục những di chứng của bệnh nhân sau tai biến.

Nước ép trái lê

Với kinh nghiệm của dân gian thì bài thuốc này có tác dụng chữa trị di chứng của bệnh tai biến huyết mạch não, giúp sinh huyết, khai thông đường mạch. Bài thuốc này rất dễ chế biến, bạn chỉ cần dùng 100ml nước ép lê trộn với 100ml sữa tươi hấp cách thủy cho bệnh nhân uống hàng ngày.

Ngoài việc dùng các mòn ăn – bài thuốc để giúp điều trị tai biến huyết quản não thì bệnh nhân cũng cần có các biện pháp đề phòng ngừa. trước hết phải phát hiện và điều trị hiệu quả các nguy cơ có thể kiểm soát được. Chúng ta nên giữ huyết áp ở mức thông thường, hạn chế ăn chất béo, không hút thuốc lá, không uống rượu, nên giữ nếp sống vui tươi, lành mạnh. Đối với những người đã từng bị tai biến huyết mạch não cần phải để phòng bệnh tái phát trở lại, chống tăng huyết áp, nên có một chế độ tập dượt hợp lý, bệnh nhân cần tránh tăng cholesterol trong máu cũng như đái tháo đường. ngoại giả người bệnh cần tái khám và dùng các liều thuốc theo sự chỉ định của thầy thuốc.


Xem thêm các bài thuốc dân gian

Một số món cháo gạo tẻ có tác dụng chữa bệnh

Các món cháo gạo tẻ có tác dụng chữa bệnh


Gạo tẻ là loại gạo thông thường chúng ta dùng để nấu cơm hàng ngày. Ngoài việc nấu cơm thì các món cháo từ gạo tẻ hết sức ngon, dễ ăn, dễ tiếp nhận. Theo quan niệm của y khoa cổ truyền thì mùa lạnh hàn khí là chú khí. Do đó về mùa lạnh con người rất dễ bị nhiễm bệnh. thành ra ngoài việc giữ âm cho thân, đoàn luyện thể thao cần để ý bổ dưỡng sức khỏe. Món cháo được nấu từ gạo tẻ trong mùa lạnh sẽ là món ăn tuyệt vời giúp thân chúng ta tẩm bổ được nhiều chất dinh dưỡng. Sau đây là một số loại cháo thường được dùng để tăng sức khỏe, sức để kháng cho thân thể.

Cháo gạo tẻ thịt dê

Sự phối hợp giữa gạo tẻ và thịt dê sẽ mang đến cho gia đình bạn những bát cháo thơm ngon bổ dưỡng. Đặc biệt vào mùa đông những bát cháo dê sốt dẻo sẽ giúp cho con người thêm ấm áp, nó rất tốt cho người yếu hay ốm vặt tỳ, vị hư nhược, rối loạn tiêu hóa.

Cách nấu: Gạo tẻ 100g đãi sạch ngâm 30 phút sau đó cho vào nồi nấu nhừ thành cháo. Thịt dê 100g rửa sạch thái nhỏ sau đó cho vào nồi cháo đun cho chín nhừ. Nêm nếm gia vị mắm muối, tiêu cho vừa ăn. Món cháo dê nên ăn nóng mới ngon.

Ngoài ra cũng có thể phối hợp 100g gạo tẻ với 250g thịt dê nấu thành cháo, nêm gia vị vừa ăn. Bài thuốc này lại có tác dụng cho người thuộc hạ lạnh có công dụng làm ấm tỳ vị, hữu dụng huyết khí.

Cháo gạo tẻ cá diếc

Cháo cá diếc là loại cháo được dùng phổ biến bởi mùi vị thơm ngon, có tính mát và bổ dưỡng của nó. Bên cạnh đó thì cháo gạo tẻ cá diếc còn là bài thuốc rất tốt với người già hay mắc chứng bụng lạnh, thuộc hạ phù thũng.

vật liệu để nấu bao gồm: 100g gạo tẻ, 250g cá diếc, 50g táo đỏ, hành, gừng, gia vị vừa đủ.

Cách chế biến: cá diếc mổ ruột, rửa sạch cắt miếng, cho vào nồi thêm ít hành, gừng, táo đỏ nấu chín sau đó lấy nước này cũng với gạo tẻ nấu thành cháo. Nêm gia vị cho vừa ăn, món này nên ăn nóng ngày 1 bát chia làm 2 lần.

Cháo tôm gạo tẻ

Gạo tẻ 150g, tôm 100g, gạo ngâm 30 phút cho nở, tôm bóc vỏ sạch hai thứ đem ninh nhừ thành cháo, thêm hành, rau thìa là, nêm gia vị vừa vặn, ăn nóng. Bài thuốc này hạp với người có thể chất dương hư mô tả bằng các chứng trạng như sợ lạnh, đầu choáng mắt hoa, đau lưng mỏi gối.

Cháo hẹ gạo tẻ

Sự kết hợp giữa hẹ và gạo tẻ sẽ cho gia đình bạn một bát cháo thơm ngon vừa là bài thuốc có tác dụng ôn bổ tỳ và thận dương, thích hợn với những người dương khí hư suy, đau lưng gối lạnh. Cách chế biến hết sức đơn giản, chỉ cần 100g gạo tẻ nấu thành cháo rồi cho 100g rau hẹ đã thái nhỏ để sôi vài phút là được. Trước khi ăn chế thêm gia vị cho ngon miệng.

Ngoài các loại cháo gạo tẻ trên thì trong dân gian còn lưu truyền món cháo nấu từ gạo tẻ, lách và dạ dày lợn có tác dụng tốt với người mắc chứng tỳ vị khí hư, lạnh bụng, tay chân lạnh, rồi loạn tiêu hóa. Dùng 100g lá lách, 50g dạ dày lợn và 100g cà rốt làm sạch sau đó thái nhỏ xào chín. Cho thêm ít nước với 100g gạo tẻ đã đãi sạch để nấu thành cháo. Nêm gia vị vừa ăn cho thêm một ít hàng, gừng để cho món cháo thơm ngon hơn.

Tổng hợp món ăn từ thịt chó tốt cho mùa đông

Thịt chó được dùng nhiều trong các bữa liên hoan, gặp mặt bạn bè. Những ngày giá rét cuối năm càng khiến cho món thịt chó được dùng nhiều hơn. Thịt chó giàu protid, ngoại giả còn có lipid, Ca, P, Fe,… Xương chó có canxi dạng phosphat, carbonat. Dương vật và dịch hoàn có nội tiết tố androgen. Có một số người tín ngưỡng thường kiêng ăn thịt chó tuy nhiên nó vừa là thực phẩm ngon, vừa là vị thuốc tốt cho người có máu hàn.




Theo Đông y thì thịt chó có vị mặn, tính ấm, vào tỳ vị thận, xương chó có vị ngọt, tính ấm làm mạnh gân cốt, hoạt huyết, sinh cơ chống rét. bởi vậy từ thời xa xưa, cha ông ta đã dùng thịt chó trong các trường hợp đau lưng mỏi gối, đầy bụng khó tiêu, đau nhức thân do lạnh. Ngoài ra nó còn có tác dụng ôn thận, trợ dương, bổ trung ích khí. Thịt chó có thể dùng để nấu, hầm, quay, nướng chiên, xào đều được, mỗi ngày nên dùng từ 250g đến 500g.

Thịt chó hầm sơn dược kỷ tử

Món ăn này là sự phối hợp giữa thịt chó hầm nhừ với sơn dược, kỷ tử. Nó có tác dụng cho các trường hợp thận dương hư suy, người cao tuổi thân thể hư nhược.

Nguyên liệu bao gồm: 500-1000g thịt chó, 60g mỗi vị sơn dược, kỷ tử, gia vị vừa đủ.

Cách chế biến: thịt chó thái lát trộn đều với sơn dược kỷ tử và gia vị ướp trong khoảng 15 phút sau đó hầm lửa nhỏ cho chín nhừ là được.

Cháo thịt chó đậu hạt

Món ăn này thường được nhiều người chế biến, dùng trong các trường hợp tỳ vị hư hàn, đầy trướng bụng, đau bụng. Thịt chó 500g thái lát nấu với gạo tẻ, thêm đậu hạt hầm nhừ nêm nếm gia vị cho vừa ăn. Nên ăn nhiều bữa trong ngày.

Cháo thịt chó, thịt chó áp chảo

Để chữa bệnh cổ trướng phù nề, sợ lạnh, rét run bạn có thể ăn cháo thịt chó hoặc thịt chó nấu các món thường nhật như nhựa mận, áp chảo với gia vị riềng sả. Chỉ cần 500g thịt chó cho mỗi lần nấu.

Thịt chó hầm đậu đen

Công dụng trước hết phải kể đến của món ăn này ngoài việc là một món ăn ngon đó chính là tác dụng chữa đái dầm ở trẻ nhỏ. Dùng 150g thịt chó với 40g đậu đen nấu thành cháo nhừ, thêm gia vị cho vừa ăn, nên ăn khi đang nóng. Để chữa bệnh đái đầm ở trẻ nhỏ nên cho trẻ ăn liên tục 5-10 ngày.

Ngoài các món ăn- bài thuốc từ thịt chó thì xương chó cũng phát tác dụng không ít. Sau đây chúng ta cùng đi tìm hiểu các tác dụng của xương chó.

Trong dân gian nhắc đến tác dụng của xương chó thì chắc hẳn ai cũng biết đến cao xương chó với tác dụng làm thuốc bổ dưỡng và phục hồi sức khỏe.  Ngoài xương chó các bạn có thể kết hợp với các loại xương bò, lợ, gà, khỉ, trăn để nấu thành cao cũng rất tốt.

Để chữa chứng phong nổi vảy trắng ở trên đầu gây ngứa ngáy khó chịu bạn có thể dùng xương đầu chó đốt thành tro, ngâm trong nước gội đầu .

ngoại giả trong dân gian còn lưu truyền một công dụng nhẵn của xương chó trong việc làm lành các vết bỏng. Xương mình và xương chân chó (chó vàng là tốt nhất) nung đến khi thành khối màu trắng, dễ vỡ, tán mịn, rắc lên vết bỏng chảy nước, đã rửa sạch và lau khô; đặt bông gạc và băng lại. Ngày làm 1 – 2 lần. Trường hợp mới bị bỏng, dùng bột xương trộn với dầu lạc trong cối sạch, liều lượng bằng nhau, bôi lên chỗ bỏng.

Dương vật và tinh hoàn chó theo Đông y nó có vị mặn tính nóng. Trong Đông y nó được dùng để chữa thiểu năng sinh dục, liệt dương, di tinh, đau lưng mỏi gối bởi dương vật và tinh hoàn chó có tác dụng ích tinh tráng dương, tăng cường sinh dục. Các bạn có thể dùng dương vật và tinh hoàn chó để ngâm rượu hoặc làm dạng bột đều được. Mỗi ngày dùng 4-12g.

Lưu ý: Không dùng cho người bị bệnh nhiễm khuẩn sốt nóng, viêm tấy, các trường hợp âm hư hỏa vượng.

Những món ăn dân gian tốt cho sức khỏe từ thịt ngỗng

Thịt ngỗng chế biến được rất nhiều món ăn thơm ngon và được nhiều người ưa chuộng. ngoại giả theo y khoa cổ truyền, thịt ngỗng còn có vị ngọt, tính bình có tác dụng bổ ngũ tạng, dưỡng ấm ích khí và ngừng tiêu khát. Các món ăn từ thịt ngỗng rất hiệp với các trường hợp thân gầy yếu, mệt mỏi, hư nhược. Sau đây bài viết xin chia sẻ với bạn độ những món ăn bổ dưỡng từ thịt ngỗng.




Trường hợp bị đau bụng, chậm tiêu, đầy hơi:

Trong trường hợp bị đau bụng cảm thấy ăn không tiêu đầy hơi, các bạn có thể sử dùng nước hầm từ thịt ngỗng( khoảng 300g hầm lấy nước)để nấu cháo ăn ngày 1 lần. Nên ăn liên tục 3-5 ngày thì triệu chứng sẽ hết.

thân thể suy nhược, mất ngủ:

Theo Đông y thì thịt ngỗng hầm với táo nhân có tác dụng bồi dưỡng cơ thể, giúp bình phục sức khỏe. song song giúp cho người bệnh ngủ ngon hơn, điều trị chứng mất ngủ.

Cách nấu: Dùng 300g thịt ngỗng, 5g táo nhân cho vào nồi hầm nhừ, thêm gia vị cho hợp khẩu vị. Món này nên ăn ngày 1 lần, dùng từ 5 đến 7 ngày.

Dùng trong trường hợp miệng họng khô, khát nước, mệt mỏi ở người bệnh hen, đái tháo đường.

vật liệu: Thịt ngỗng 500g, thịt lợn nạc 100g, sơn dược 20g, sa sâm 20g, ngọc trúc 20g.

Cách làm: Cho quờ vào nồi, thêm nước và gia vị vừa ăn, đun nhỏ lửa hầm nhừ. Ăn ngày càng lần vào bữa cơm. Cách ngày ăn 1 lần. Dùng 1 tuần là một liệu trình.

Dưỡng âm ích khí, bổ tâm an thần, dùng trong các trường hợp người gầy yếu, tâm thể mỏi mệt, tóc khô, bạc sớm.

Từ thịt ngỗng chúng ta có thể nấu món ăn rất tẩm bổ vừa có tác dụng dưỡng âm khí, bổ tâm an thần.

vật liệu:


  • Thịt ngỗng 500g

  • Khoai tây 150g
  • Long nhãn 50g

  • Gia vị vừa đủ

Cách chế biến: Thịt ngỗng rửa sạch, chần qua nước sôi, thái miếng, ướp gia vị, khôi tay gọt vỏ, thái miếng. Cho thịt ngỗng vào chảo để xòa qua, thêm nước đun chín, sau đó cho khoai tây, long nhãn vào hầm cho đến khi thịt nhừ, khoai tây mềm là dùng được.

Nên ăn ngày 1 lần với cơm. Cách một ngày ăn một lần dùng liền trong một tuần.

Bổ tỳ vị nhuận táo, trừ khát, người mệt mỏi ăn ít, gầy yếu.

Nguyên liệu: Thịt ngỗng 500g, hoàng kỳ 20g, đảng sâm 20g, táo tàu 20g, gia vị vừa đủ.

Cách làm: Thịt ngỗng rửa sạch, thái miếng; các vị thuốc rửa sạch. Cho vơ vào nồi, thêm nước và gia vị, hầm nhừ. Khi dùng bỏ bã thuốc, ăn thịt, uống canh hầm. Ăn ngày 1 lần. Dùng 5 – 7 ngày.

Dường huyết, bổ huyết, bổ thận:

Để dưỡng huyết, bổ thận. Trong dân gian đã lưu truyền món ăn có công dụng tuyệt với từ thịt ngỗng. Món ăn vừa dễ ăn lại bổ dưỡng và được bệnh.

Cách chế biến: Lấy 500g thịt ngỗng, 30g cầu khởi tử, 30g quả dâu, gia vị vừa đủ. Thịt ngỗng làm sạch thái miếng nhỏ, cầu khởi tử và quả dâu rửa sạch, sau đó tuốt luốt cho vào nồi nêm gia vị vừa ăn. Nên ăn ngày 1 lần, cách ngày ăn 1 lần và nên dùng trong 1 tuần.

Vài món ăn, bài thuốc trị chứng chuột rút

Chuột rút hay còn gọi là vọp bẻ là hiện tượng co thắt cơ đột ngột không nằm trong ý muốn. Khi bị chuột rút làm cho cử động khó khăn và gây ra cảm giác đau dữ dội. Nó có thể xảy ra ở bất cứ bắp thịt nào và thời gian thường kéo dài từ vài giây đến vài phút.




Chuột rút thường hay xảy ra ở trẻ mỏ và người già. nguyên cớ bị chuột rút, theo Đông y có thể là do thiếu vi lượng, cốt yếu là thiếu canxi, kali, kẽm và một số loại vitamin khác. ngoại giả cũng có nhiều người cho rằng hiện tượng bị chuột rút có thể là do vận động quá mức hoặc giữ nguyên một phong thái quá lâu. Trong y học cổ truyền có một số bài thuốc từ món ăn giúp trị bệnh chuột rút. Sau đây bài viết xin chia sẽ để độc giả cùng tham khảo.

Cháo hến:

Hến có tính mát, tác dụng bổ âm và nguồn thức ăn giàu canxi và kẽm. Nó giúp cho thân tái thiết và hoàn thiệt quá trình dẫn truyền thần kinh, ổn định chức năng cơ bắp. Do đó nó có tác dụng chống co cơ, chuột rút. Cháo hến còn là món ăn thơm ngon bồi dưỡng rất được ưa chuộng đặc biệt là trong mùa hè.

Cách làm: Hến sông 1.5kg, gạo tẻ 100g, gia vị chanh, ớt.

Cách làm: Hến luộc chín, lấy nước và thịt bỏ vỏ. Nước luộc hến cùng gạo nấu thành cháo, thịt hến trộn gia vị. Sau đó phi hành mỡ thơm, cho thịt hến vào cùng gia vị mắm muối xào chín. Chờ khi cháo chín kỹ, cho món xào này vào trộn đều là được, thêm chanh ớt rau thơm ăn nóng.

Cháo chân gà, thuốc bắc:

vật liệu: 100g gạo tẻ, 6 cái chân gà, hoàng kỳ, đương quy và phòng sâm mỗi loại 15 g, các loại gia vị mắm, muối, bột ngọt…

Cách làm: Chân gà nướng vàng, Các loại hoàng kỳ, đương quy và phòng sâm sắc lấy nước. Sau đó bỏ gạo, nước thuốc và chân gà hầm cùng nhau thành cháo cho chín mềm, thêm gia vị mắm muối vừa ăn, nên ăn khi nóng.

Công dụng: cháo chân gà hầm thuốc bắc có tác dụng tăng cường sức bền và chức năng của các cơ chống chuột rút và bồi dưỡng huyết khí. Món ăn này rất phù hợp với người sức yếu, cân cơ chân tay hay bị run, sức lao động giảm sút.

Các thủ thuật bấm huyệt:

Trong y khoa cổ truyền có những thủ thuật bấm huyết giúp chữa được rất nhiều bệnh. Đối với chuột rút cũng vậy các bài bấm huyệt sau đây sẽ giúp ngăn chặn tình trạnh co cơ, chuột rút.

Nếu bị chuột rút ở bàn chân trái: Khi bị chuột rút ở bàn chân trái thì bạn dùng ngón tay cái của bàn tay phải bấm vào giữa cơ dép, các ngón của bàn tay trái là điểm tựa. Các bạn bấm nhẹ rồi mạnh dần lên cho đến hết ngưỡng, giữ nguyên cường độ từ 2-3 phút cho tới khi triệu chứng giảm thì thôi. Dùng hai bàn tay kéo ngược các ngón chân lên phía mu bàn chân, dùng tay xoa đều vùng ống chân và bàn chân, xoa bóp một lúc là hết.

Nếu bị chân phải thì các thao tác làm rưa rứa như đã làm với chân bên kia. Còn nếu bị chuột rút ở bàn tay thì nên bấm vào huyệt hợp cốc, sau đó kéo ngược các ngón tay và xoa bóp các cơ tay. Khi bấm huyệt xong không nên thả ngay mà giữ cả chừng độ và cường độ tầm 2-3 phút và thả lỏng tay dần dần.

Những cách chế biến gạo lứt tốt cho sức khỏe

Gạo lứt hay còn gọi là gạo rằn, gạo lật là loại gạo chỉ xay bỏ vỏ trấu, chưa được xát bỏ lớp cám gạo. Đây là loại gạo rất giàu dinh dưỡng đặc biệt là các nhân tố và nguyên tố vi lượng. Thành phần của gạo lứt gồm chất tinh bột, chất đạm, chất béo, chất xơ và các vitamin nhứ B1, B2, B3, B6 , các axit như pantothenic,  paraaminobenzoic (PABA), folic (vitamin M), phytic; các nhân tố vi lượng như canxi, sắt, magiê, selen, glutathion (GSH), kali và natri.

Gạo lứt có giá trịnh dinh dưỡng rất cao và phòng được rất nhiều bệnh tật. Lạo lứt thường được nấu thành công. Tuy nhiên để tăng hiệu quả tẩm bổ và gian bệnh tật và để món ăn từ lạo lứt thêm ngon thì còn có các món ăn điển hình sau:




Bài 1:

Gạo lứt 500g, lạc nhân 200g, vừng đen 50g, đường đỏ lượng vừa đủ. vơ đãi sạch, sấy khô rồi rang từng thứ cho chín thơm là được. Tiếp đó, đem giã hoặc xay vụn thành bột, trộn đều ba thứ với nhau, đựng trong lọ kín để dùng dần. Mỗi lần lấy một lượng bột hiệp hòa với nước sôi, quấy đều thành dạng bột đặc, chế thêm đường đỏ, dùng làm đồ lót dạ hàng ngày.

Công dụng: Kiện tỳ ích vị, nhuận tràng.

Bài 2:

Với món ăn này bổ này giúp bổ khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thần.

vật liệu: 500g gạo lứt, 200g gạo tẻ, 20g hồng táo.

Cách chế biến: Gạo lứt đãi sạch ngâm qua một đêm, sau đó đãi sạch gạo tẻ trộng đều với gạo lứt cho vào nồi đun sôi. Sau đó bỏ hồng táo vào nấu chín, dùng làm cơm ăn hằng ngày.

Bài 3:

Việc kết hợp giữa gạo lứt và đậu hà lan, nước dùng từ gà sẽ làm một món ăn ráo có tác dụng kiện tỳ ích vị, bổ khí dưỡng huyết, lợi thủy tiêu thũng.

Cách chế biến: Gạo lứt 150g, đậu hạt Hà Lan non 50g, nước dùng nấu gà lượng vừa đủ. Gạo lứt đãi sạch ngâm nước 2 giờ, đậu Hà Lan rửa sạch. Hai thứ đem hấp cách thủy trong 20 phút rồi lấy nước dùng gà nấu chín thành cơm ăn hàng ngày.

Bài 4:

vật liệu: gạo lứt 100g, gạo nếp 50g, lệ chi nhục 40g, long nhãn nhục 20g, đường đỏ lượng vừa đủ.

Cách chế biến: Gạo lứt đãi sạch sau đó ngâm nước 2h, gạo nếp ngâm nước 1 giờ, long nhãn và lệ chi rửa sạch. Sau đó cho gạo lứt và gạo nếp vào nồi đun sôi, bỏ long nhãn và lệ chi vào nấu trong 40 phút là được.

Bài 5:

Với công dụng: Kiện tỳ ích vị, lợi thủy tiêu thũng.

Gạo lứt 500g, đậu đỏ 60g, hai thứ đãi sạch đem ngâm nước trong 2 giờ, sau đó cho đậu đỏ vào nồi, đổ một lượng vừa đủ nấu sôi trong 20 phút rồi cho gạo lứt vào nấu đến chín là được, dùng làm cơm ăn hàng ngày.

Gạo lứt còn có tên gọi là thao mễ hay hạt sắc chi mễ, vị ngọt, tính bình, có công dụng kiện tỳ ích vị, dưỡng huyết nhận tràng. Loạt hạt này có nhiều tác dụng nên cần được tìm hiểu và sử dụng rộng rãi.

Những bài thuốc chữa bệnh từ củ cải trắng

Củ cải trắng là thực phẩm được dùng phổ thông trong các gia đình vào mùa thu- đông. ngoại giả củ cải trắng còn được sử dụng trong các bài thuốc Đông y. Củ cải trắng có vị cay, tính mát, khi nấu chín có vị ngọt, tính bình, quy kinh phế và vị. Củ cải trắng được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh đường hô hấp, tiêu hóa và tiết niệu….





Một số bài thuốc từ củ cải trắng xin được chia sẽ cho bạn đọc cùng tham khảo.



Chữa ho nhiều, người mệt mỏi suy nhược

Nguyên liệu: Củ cải trắng, lê, mỗi loại 1kg; Gừng tươi, sữa tươi, mật ong mỗi thứ 250g.

Cách chế biến:
Lê gọt sạch bỏ hạt. Sau đó giã nhỏ lê, củ cải trắng, gừng cho riêng từng thứ một. Vắt lấy nước cốt cho vào từng cốc riêng, các bạn có thể vắt bằng khăn xô. Tiếp theo các bạn cho nước cốt củ cải trắng và nước cốt lê đã vắt được ở trên vào nồi đun sôi, sau đó hạ bớt lửa cho đến khi nước đặc lệt sệt thì cho các thứ còn lại vào, khuấy đều, đun sôi lại. Căn vào tỷ lệ vật liệu như trên các bạn có thể làm nhiều một lúc trữ vào trong lọ dùng dần, mỗi lần uống từ 10-15ml, pha với nước ấm ngày uống 2 lần. Đặc biệt về mùa lạnh rất dễ bị ho, các bạn nên chuẩn bị sẵn khi cần sẽ có để dùng luôn.

tương trợ điều trị viêm phế quản mạn tinh ở người cao tuổi

Ở người cao tuổi do sức khỏe suy yếu nên rất dễ mắc các bệnh. Đặc biệt khi thời tiết thay đổi thì tỷ lệ mắc bệnh lại cao hơn ở lứa tuổi này. Bệnh viêm phế quản mãn tính cũng là bệnh phổ quát. Sau đây xin chia sẻ với bạn đọc cách Hỗ trợ điều trị viêm phế quản mãn tính ở lứa tuổi người già bằng củ cải trắng rất dễ làm và hiệu quả.

vật liệu: 250g củ cải trắng, đường phèn, mật ong vừa đủ và một bát con nước

Cách chế biến: Củ cải rửa sạch thái miếng nhỏ. Cho các vật liệu trên vào sắc cho đến khi còn nửa bắt con nước.
Người bệnh nên dùng 2 lần vào buổi sáng và tối, có thể uống cả nước và ăn củ cải đã sắc. Nên dùng liên tục từ 7-10 ngày để phát huy tác dụng

Chữa ho do hen phế quản, nhiều đờm

Nguyên liệu bao gồm: Hạt củ cải đã phơi khô, gừng tươi, vỏ quýt, bột gạo.

Cách chế biến: Gừng tươi ép lấy nước cốt, trừ lại 1 nhánh vừa. Hạt củ cải rửa sạch sau đó tẩm nước gừng tươi, sao vàng và tán thành bột mịn. Lấy khoảng 5 vỏ quýt và nhánh gừng tươi còn lại cho vào nồi đung sôi kỹ sắc còn 40-50ml nước, lấy nước trong cho thêm bột gạo quấy đền khi chín đều thành hồ lệt sệt. Tiếp theo lấy bột hạt củ cải trộn đều với nước hồ ở trên, đem viên thành hạt nhỏ như hạt đậu đen.

Người bệnh nên uống 15 đến 20 viên một lần và uống hằng ngày trước bữa ăn.

Chữa táo bón, miệng khô đắng

Dùng củ cải tươi xào với tỏi ăn trong bữa cơm. Ngày 2 lần. Ăn trong 3 – 5 ngày.

Chữa khản tiếng, mất tiếng

Khàn tiếng, mất tiếng làm cho chúng ta rất khó chịu và gặp nhiều cản ngăn trong giao dịch. Để chữa trị hiện tượng này các bạn có thể dùng nước ép của cải trắng, cho thêm 2-3 lát gừng ngậm sau đó nuốt dần. Nên ngậm nhiều lần trong ngày để phát huy tác dụng.

Viêm loét miệng do nhiệt

Củ cải trắng có tính mát, diệt khuẩn do đó nó còn phát huy tác dụng thanh nhiệt giải độc. Đặc biệt có hữu dụng trong việc chữa viêm loét, miệng do nhiệt. Thay vì súc miệng bằng nước lọc các bạn có thể thay thế bằng nước ép của củ cải tươi. Các bạn nên súc miệng nhiều lần trong ngày để có kết quả tốt.

tương trợ điều trị đái tháo đường

Từ lâu củ cải trắng được xem là thực phẩm tuyệt vời của những bệnh nhân bị tiểu đường. Củ cải trắng giúp kiểm lượng đường trong máu và cung cấp cho thân thể các vitamin và khoáng chất cấp thiết. Dùng 200g củ cải trắng, gạo tẻ 50g, gạo nếp 50g nấu thành cháo. Nên ăn nóng và ăn càng ngày càng lần. Các bạn có thể ăn thẳng băng. ngoại giả có thể ăn củ cải trắng luộc hoặc xào cũng giúp tương trợ điều trị đái tháo đường.

Phòng và điều trị viêm loét dạ dày

Ăn củ cải thẳng có tác dụng tốt cho tiêu hóa do củ cải có khả năng hấp thu tinh bột trong thực phẩm, có thể hóa giải thức ăn tích tụ trong dạ dày, có tác dụng chữa khó tiêu, kích thích tiêu hóa, phòng và điều trị viêm loét dạ dày.

ngoại giả củ cải trắng còn có tác dụng phòng tránh thiếu máu bởi chúng chứa một lượng vitamin B12 tự nhiên rất dồi dào. Với hàm lượng nước và vitamin C cao, nó còn là thực phẩm giúp thân thể đủ nước, tăng cường sức khỏe cho làn da, giữ ẩm cho da rất tốt.

Cách trị bệnh hen phế quản khoa học

Bệnh hen phế quản tuy là bệnh mạn tính, chẳng thể chữa dứt điểm nhưng nếu có cach chua benh hen phe quan hiệp người bệnh có thể hạn chế tần suất xuất hiện cơn hen đồng thời bệnh cũng thuyên giảm theo chiều hướng tích cực.

Mục đích của việc điều trị

Các bác sỹ khi áp dụng các biện pháp điều trị cho bệnh nhân viêm phế quản nhằm mục đích dự phòng sự xuất hiện của những cơn hen, ngăn chặn những biến chứng hiểm của bệnh hen phế quản như xẹp phổi, khí phế thũng, thậm chí những biến chứng này có thể dẫn đến suy hô hấp gây tử vong.
chọn lọc cách chữa bệnh hen phế quản đúng đắn có thể giúp bạn:

  • Không phải hạn chế các hoạt động hàng ngày như làm việc, học tập, hay dự các hoạt động vui chơi ngoài trời, thể dục thể thao.
  • bảo đảm chức năng phổi ở mức thường nhật hoặc gần thường ngày và giúp ngăn chặn tổn thương đường dẫn khí.
  • Giảm thiểu các triệu chứng suyễn như khó thở, thở khò khè, ho dằng dai, nặng ngực, nhất là các triệu chứng ban đêm giúp bạn có giấc ngủ đêm trọn vẹn.
  • Giảm thiểu số lần phải nhập viện vì hen phế quản.
  • Giới hạn những tác dụng phụ không mong muốn của thuốc điều trị bệnh hen suyễn xuống ít nhất cho phép.

Chuẩn bị tâm lý cho người bệnh

Vì suyễn là bệnh kinh niên nên bạn cần bền chí trong việc điều trị. Người bệnh cần hiểu rõ vai trò của việc tự điều trị tại nhà kết hợp với các hướng dẫn của bác sỹ trong các cách chữa bệnh hen phế quản là rất quan trọng. Do đó, thay vì có thái độ thiếu hợp tác, bạn nên chủ động cho bác sỹ biết tình hình tiến triển của bệnh hay khi có bất kì dấu hiệu lạ nào xảy đến.

Bạn nên yêu cầu bác sỹ giải thích rõ những biện pháp điều trị của mình, công dụng, cách dùng và các những tác dụng phụ không mong muốn của từng loại thuốc đang dùng. Nếu bạn gặp bất kỳ tác dụng phụ nào của thuốc cần thông tin cho bác sỹ để kịp thời điều chỉnh thuốc cho thích hợp.
Bạn nên tuân thủ đúng những hướng dẫn cụ thể của bác sỹ để quá trình điều trị bệnh diễn ra tốt đẹp và sớm có kết quả.

Người bệnh cần đến tái khám định kỳ theo đúng lịch, tránh trường hợp quá hẹn khám lại khiến việc dùng thuốc điều trị bị ngừng giữa chừng, làm ảnh hưởng đến quá trình trị bệnh.
Đặc biệt, bạn không nên tự ti mặc cảm vì bị mắc bệnh hen phế quản, tránh tình trạng lo âu, bệnh tâm lý khiến sự tiến triển của bệnh trở thành nặng hơn.

Cách chữa bệnh hen phế quản tại nhà

Bạn hoàn toàn có thể tự điều trị hen phế quản tại nhà phối hợp dùng thuốc do bác sỹ kê toa. Bằng việc đổi thay những nếp trong sinh hoạt hàng ngày cũng là cách chữa bệnh hen phế quản hiệu quả.

  • Tránh xa các tác nhân gây dị ứng: khói, bụi, phấn hoa, lông chó mèo… Giữ nhà cửa sạch sẽ, thoáng mát.
  • Không hút thuốc lá và hạn chế tình trạng hút thuốc lá gián tiếp.
  • Không nên quá hạn chế vận động tạo sức ì cho thân thể.
  • Bổ sung các thực phẩm tương trợ điều trị hen phế quản như những thực phẩm chứa acid omega – 3, thực phẩm giàu chất chống oxy hóa (vitamin C, vitamin E, beta carotene, glutathione…)
  • Tránh dùng thuốc ho vì có thể gây tác dụng phụ mà không hữu dụng trong trị bệnh hen phế quản.
  • Khi cần dùng aspirin, hay các loại thuốc kháng viêm không chứa steroid cần hỏi ý kiến bác sỹ điều trị.
  • Khi bạn muốn sử dụng thuốc đông y hoặc các thực phẩm bổ sung không được kê toa cần hỏi quan điểm bác sỹ, để tránh gây ngăn trở đến các loại thuốc đang dùng hay gây tác dụng phụ không mong muốn.
  • Luôn mang theo thuốc cắt cơn bên mình, và dùng ngay khi lên cơn hen tránh tình trạng bệnh biến chứng xấu.

Thuốc cắt cơn Buto – Asma được điều chế dưới dạng xịt khí dung, mỗi bình xịt 200 liều có hiệu quả nhanh hơn các loại thuốc cắt cơn dạng tiêm hay viên uống. Thuốc giúp tương trợ điều trị triệu chứng hen phế quản, co thắt phế quản và/hoặc tắc nghẽn đường dẫn khí có phục hồi. Ngăn ngừa cơn co thắt phế quản do gắng sức hay trước tiếp xúc với các dị nguyên đã biết trước nhưng chẳng thể tránh được chỉ trong 2 – 3 phút sau khi dùng thuốc. Buto – Asma được nhiều chuyên gia hàng đầu trong khám chữa bệnh hen phế quản tin dùng.

Cách đề phòng hen phe quan dài hạn

Bệnh hen phế quản nếu không được điều trị hợp lý sẽ làm giảm hoạt động của phổi, thậm chí dẫn đến suy hô hấp, đe dọa đến tính mạng người bệnh. Điều trị hen phế quản thường kết hợp dùng thuốc cắt cơn và thuốc ngừa.

Thuốc cắt cơn như đã nói ở trên có tác dụng nhanh chóng làm giãn phế quản, làm giảm tình trạng khó thở ở bệnh nhân. Còn thuốc dự phòng dùng dài hạn để hạn chế các triệu chứng hen suyễn. Khi dùng thuốc đều đặn theo chỉ định của bác sỹ có thể làm giảm co thắt phế quản, giảm viêm đường dẫn khí.
Thuốc dự phòng hen phế quản là những thuốc hít chứa corticosteroid, thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài hoặc dùng kết hợp cả 2 loại thuốc trên. Lưu ý, chỉ dùng thuốc khi có sự chỉ định của bác sỹ.
Để giúp ngừa các triệu chứng của hen phế quản, khi được bác sỹ kê đơn dùng thuốc hít corticosteroid bạn nên dùng thẳng mỗi ngày ngay cả khi không có biểu đạt hen suyễn. Nếu thấy điều trị không hiệu quả, bạn nên cho bác sỹ biết để điều chỉnh loại thuốc hiệp hơn.

Người bệnh hen phế quản cần nhập viện khi nào?

Khi có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây, người bệnh hen phế quản cần nhập viện để khám và chữa trị kịp thời:

  • Bệnh nhân khó thở ngay cả khi ngơi nghỉ, chỉ nói được vài từ, không nói được cả câu, dễ bị khích động, ngủ ít hay lú lẫn.
  • Nhịp tim chậm, thở trên 30 lần/phút, mạch nhanh hơn 120 lần/phút.
  • Cơn hen nặng, không đáp ứng tốt với điều trị.
  • Tiếng khò khè nhỏ hay mất hẳn.
  • Người bệnh có tiền sử phải nhập viện hoặc phải dùng máy giúp đỡ thở trong cơn hen.
  • Chức năng phổi trên phế dung ký kém.
  • Lưu lượng đỉnh dưới 60%.
  • Bệnh nhân bị kiệt lực.
  • Tình trạng không cải thiện trong vòng 2 – 6 giờ sau khi bắt đầu dùng corticosteroid.

Đọc thêm tin tức về bệnh hen phế quản tại đây

Bệnh hensuyễn bội nhiễm là gì?

Hen phế quản là tình trạng viêm kinh niên ở đường dẫn khí gây co thắt phế quản. Người bệnh hen khi lên cơn thường có cảm giác tức ngực, ho dằng dai không dứt, khó thở và thở khò khè. Trong nhiều trường hợp có thể tiến triển thành hen phế quản bội nhiễm. Vậy hen phe quan boi nhiem là gì và những biến chứng hiểm của bênh ra sao? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu rõ những vấn đề đó.

bệnh hen phế quản bổi nhiễm là một trong những biến chứng của bệnh hen thường gặp ở trẻ em

Bội nhiễm là gì?

Bội là nhiều, nhiễm là nhiễm trùng, lây sang, thấm vào. Có thể hiểu bội nhiễm là ngoài bệnh lý chính, người bệnh còn nhiễm thêm một hay nhiều vi trùng, vi khuẩn hay virus khác trên bệnh lý nền.

Bệnh hen phế quản bội nhiễm là gì?

Bệnh hen phế quản bội nhiễm là một nhiễm trùng đường hô hấp xảy ra trên một bệnh nền là hen phế quản, và đến sau mỗi đợt hen. Lúc này dịch hô hấp sẽ có vi khuẩn, hiện tượng ứ đọng dịch hô hấp gây ứ trệ quá trình lưu phiên dịch dẫn đến hen bội nhiễm.

Bệnh hen phế quản bội nhiễm có nặng không?

Để xác định bệnh hen phế quản bội nhiễm có nặng hay không cần tiên lượng tùy thuộc các yếu tố sau:

 

  • Bệnh nền hen phế quản của bệnh nhân: chừng độ lên cơn hen, tần số xuất hiện cơn hen trong 1 năm, khả năng kiểm soát cơn hen bằng thuốc và khả năng bệnh đáp ứng với thuốc phòng ngừa như thế nào?
  • Thể trạng chung của bệnh nhân.
  • Tần suất bội nhiễm cho mỗi cơn hen.
  • thuộc tính cả mỗi đợt bội nhiễm nặng hay nhẹ và chừng độ đáp ứng với điều trị ra sao?

Biến chứng của bệnh hen phế quản bội nhiễm

Hen phế quản tuy là bệnh thường gặp, không gây hiểm đến tính mạng, nhưng nếu người bệnh suyễn không sớm phát hiện bệnh và điều trị kịp thời sẽ gây ra những biến chứng khôn lường, thậm chí đe dọa tính mệnh bệnh nhân.

Viêm phế quản

Bệnh thường có những miêu tả như sốt, khó thở tăng, đờm nhiều, thường có màu vàng hoặc xanh do nhiễm khuẩn, xét nghiệm đờm thấy bạch cầu thoái hóa và tạp khuẩn. Xét nghiệm máu người bệnh thấy bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Bệnh thường xuất hiện vào thời điểm giao mùa nóng – lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột, độ ẩm không khí cao tạo điều kiện thuận tiện cho vi khuẩn và vi rút sinh sôi, gây ra các đợt cúm, viêm nhiễm đường hô hấp và vùng tai – mũi – họng làm cho bệnh hen biến chứng nặng hơn.

Khí phế thũng

Khí phế thũng hay còn gọi là bệnh giãn phế nang, là tình trạng mà vách các phế nang trong phổi mất tính co giãn, các phế nang trở thành yếu và dễ vỡ, gây ra sự tắc nghẽn đường dẫn khí. Tính đàn hồi của mô phổi mất đi làm cho không khí bị bắt giữ trong phế nang, làm giảm khả năng thảo luận oxy và CO2 khiến bệnh nhân khó thở khi gắng công, thở ra ít, môi và các đầu chi tím tái, ho khạc đờm nhiều.

Tâm phế kinh niên

Là trường hợp phì đại và giãn tâm thất phải thứ phát do tăng sức ép động mạch phổi. Đây là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân mắc hen thể nặng. Triệu chứng điển hình là thở gắng sức, tím tái, gan có thể to hoặc ngấp nghé bờ sườn, đau vùng hạ sườn phải. Thời gian biến chứng thành bệnh tâm phế mãn tính ở người mắc hen phế quản khác nhau, có thể kéo dài 5, 10 năm hoặc lâu hơn.

Suy hô hấp

Là tình trạng thân không được cung cấp đủ oxy để duy trì sự sống của các cơ quan và các tổ chức mô cấu trúc nên thân thể. Bệnh thường gặp ở những người mắc hen ác tính hoặc hen cấp tính, với bộc lộ khó thở, thở nhanh, thỉnh thoảng ngừng thở, phải dùng máy tương trợ thở, tím tái liên tiếp. Suy hô hấp là một trong những nguyên cớ gây tử vong của bệnh hen.

Ngừng hô hấp kèm theo thương tổn não

Tình trạng suy hô hấp kéo dài khiến não thiếu oxy, trong các thể hen nặng, có lúc ngừng hô hấp hay tim ngừng đập. Những trường hợp này bệnh nhân thường lên cơn ngạt thở đột ngột, làm tăng CO2 trong máu, dẫn đến hôn mê và tử vong.

Xẹp phổi

Một biến chứng nữa của bệnh hen phế quản bội nhiễm là xẹp phổi. Đây là tình trạng giảm hoặc mất sự giãn nở không hoàn toàn của nhu mô phổi do quá trình xẹp phế nang khu trú hoặc lan tỏa, làm mất thể tích phổi. Chức năng thông khí, trao đổi khí vùng phổi xẹp bị ảnh hưởng do lưu lượng khí qua vùng phổi xẹp rất nhỏ. Hơn 1/3 trẻ con gặp biến chứng xẹp phổi khi mắc bệnh hen suyễn. Khi hen ổn định thì tình trạng này sẽ khỏi.

Tràn khí màng phổi

Lúc này các phế nang giãn rộng, tại những vùng phế nang giãn mạch máu loáng thoáng, áp lực trong phế nang tăng mạnh. Khi người bệnh ho mạnh hay hoạt động quá sức, các thành phế nang dễ bị bục vỡ. Tràn khí mang phổi hai bên là căn do gây tử vong ở người hen. Bệnh tràn khí màng phổi thường gặp ở khoảng 5% hen kinh niên.

Bệnh nhân hen phế quản bội nhiễm cần chủ động theo dõi triệu chứng và kết hợp với bác sỹ trong điều trị để ngăn chặn những biến chứng xảy ra. Ngoài ra, người bệnh cần thẳng mang theo thuốc cắt cơn để dùng ngay khi cơn hen tái phát. Các bác sỹ khuyến cáo bệnh nhân nên sử dụng thuốc cắt cơn dạng xịt khí dung, tiêu biểu như sản phẩm Buto – Asma được sản xuất bởi công ty Actavis với ưu điểm tác dụng nhanh, hiệu quả cao, ít tác dụng phụ và an toàn khi dùng.

Đọc thêm tin tuc suc khoe

 

Những bài thuốc nam chữa bệnh hen suyễn

Đông y quan niệm hen thuộc chứng hen do các Tỳ – Phế – Thận suy yếu gây ra. Việc điều trị nên tập trung vào nâng cao thể lực, điều hòa toàn thân, hạn chế tái phát các cơn hen suyễn. Tùy theo từng thể bệnh mà có bài thuoc nam chua hen suyen khác nhau.

 

 

Theo y học cổ truyền có 4 duyên cớ chính gây ra bệnh hen phế quản: do ngoại tà thâm nhập, do phế thận suy yếu, do tỳ phế hư yếu và do đờm trọc nội thịnh. hen suyễn được chia làm 3 thể phong hàn, phong nhiệt và phong đờm.

Dưới đây là một vài bài thuốc nam chữa bệnh hen phổ thông:

1.Bài thuốc nam chữa bệnh hen suyen thể phong nhiệt

Khi mắc chứng hen phế quản dạng này người bệnh thường ho dằng dai, khó thở, thở khò khè, có tiếng ran rít, nặng ngực, miệng đắng, thường có đờm vàng dính đặc, người lúc nào cũng nóng, hay ra mồ hôi, chất lưỡi màu đỏ, rêu lưỡi vàng dày. Để chữa trị hen thể phong nhiệt cần thanh nhiệt và chống dị ứng cho bệnh nhân.

Các bài thuốc:

 

 

 

 

  • 8 – 10g hạt tử tô, 10 – 12g sài đất, 8 – 10g bán hạ và 10 – 12g hạt ý dĩ, sắc cùng 750ml nước đến khi còn lại 200ml. Sau đó để nguội, chia 2 lần uống trước bữa trưa và chiều.
  • Dùng 6 – 12g ma hoàng, bán hạ + 6 – 8g tô tử, hạnh nhân + 8 – 12g hoàng cầm + 12g tang bạch bì, khoản đông hoa + 4g cam thảo + 10 – 20 quả bạch quả, đem sắc uống.
  • Đem sắc uống các loại thuốc; huyền sâm 16g, sa sâm 12g, ma hoàng, bối mẫu, tử uyển và hạnh nhân mỗi thứ 10g.

 

 

2. Bài thuốc nam chữa bệnh hen suyễn thể phong hàn

Người bệnh hen thể phong hàn thường thấy tức ngực, khó thở, ho kèm đờm trắng, đau đầu, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, người mát không ra mồ hôi, cơn suyễn thường phát lúc trời lạnh. Bệnh nhân mắc thể suyễn này thường sợ lạnh. Để điều trị cần trừ hàn, tiêu đờm và chống dị ứng cho bệnh nhân.

Một số bài thuốc:

 

 

 

 

 

 

  • Bán hạ, nhục quế, hạt tía tô mỗi thứ 8 – 10g, hạt ý dĩ 10 – 12g sắc cùng 750ml nước đến khi còn 200ml. Sau đó chia 2 lần uống trước bữa ăn. Lưu ý, uống lúc thuốc còn ấm.
  • Đem sắc 4g cam thảo, 12g ma hoàng cùng 7g hạnh nhân uống hàng ngày.
  • dùng bài thuốc: cam thảo, đương quy, tiền hồ, hậu phác mỗi thứ 4g + bán hạ, tô tử mỗi thứ 36g + quế tâm 16g + quất bì 12g + sinh khương 50g + 5 quả táo đen đem sắc chia làm 5 lần uống (sáng 3 lần, tối 2 lần).

 

 

3. Bài thuốc nam chữa bệnh suyễn thể phong đờm

Ở thể phong đờm bệnh nhân thường có triệu chứng khó thở, tức ngực, khò khè liên tiếp, ho ra nhiều đờm, miệng nhạt, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi nhờn và dày. Để chữa thể suyễn này cần tiêu đờm cho bệnh nhân.

Các bài thuốc:

 

 

 

 

 

 

  • Dùng 8g cam thảo, 20g kim ngân hoa, 16g mỗi loại tỳ bà diệp, tiền hồ, tri mẫu, 12g mỗi loại cát cánh, hạnh nhân, hoàng cầm, mạch môn, khoản đông hoa đem sắc uống mỗi ngày.
  • 8 – 10g trần bì, 8 – 10 g lá táo, 10 – 12g phục linh, 8 – 10g hạt củ cải sắc với 750ml nước đến khi còn 200ml chia làm 2 lần uống ấm trước bữa ăn.
  • Mạch môn, tiền hồ, rễ lức mỗi vị 12g, rễ dâu, hương nhu trắng mỗi vị 8g sắc uống mỗi ngày một thang.
  • Dùng 8g đương quy, 10g hạt tử tô, lá tía tô, tiền hồ, hậu phác mỗi vị 4g, nhục quế, cam thảo mỗi vị 2g, đại táo một quả, gừng tươi 2 lát, mỗi ngày sắc uống một thang.
  • 8g bạch giới tử, 8g hạt củ cải, 10g hạt tử tô cùng đường phèn vừa đủ. Mỗi ngày sắc uống một thang, uống nóng.

 

 

thuốc nam chữa bệnh suyễn cần dùng trong thời kì dài và có tác dụng phòng ngừa hen, kiểm soát cơn hen tốt hơn. Trong nhiều trường hợp bệnh nhân hen suyễn vẫn gặp phải biến chứng khi không xử lý kịp thời lúc cơn hen tái phát. Do đó, người bệnh nên dùng kèm thuốc cắt cơn hen mỗi khi cơn hen phát khởi để chóng vánh giảm cảm giác khó thở, nặng ngực.

Thuốc cắt cơn hen Buto – Asma được điều chế dưới dạng xịt khí dung chóng vánh đưa dẫn thuốc vào phổi, tới từng phế quản làm gian phế quản và giảm hẳn những cơn co thắt phế quản. Thuốc được sinh sản theo tiêu chuẩn Châu Âu ít tác dụng phụ và được kiểm định an toàn bởi Bộ y tế Việt Nam.

Đọc thêm tin tuc suc khoe

 

 

 

Vài hiểu biết căn bản về bệnh hen phế quản

300 triệu là số ca mắc bệnh hen phe quan trên toàn thế giới, trong đó có hơn 30% là trẻ em. Có thể nói hen phế quản là một căn bệnh thường gặp và càng ngày càng có thiên hướng gia tăng mạnh. Vậy hen phế quản là gì, triệu chứng và cách chữa trị ra sao, cùng đọc bài viết dưới đây để bổ sung kiến thức về hen phế quản, đồng thời có những phát hiện và điều trị sớm bệnh hen phế quản.

 

 

hen phe quan la gi?

Hen phế quản (hay còn gọi là suyễn) là một bệnh lý mãn tính ảnh hưởng đến đường dẫn khí của phổi. Bệnh khiến phế quản hoặc đường dẫn khí trở nên mẫn cảm với những tác nhân khác nhau.

Ở người mắc bệnh hen phế quản đường dẫn khí ở phổi dễ bị viêm và khi bị kích thích bởi các tác nhân bên trong hay bên ngoài sẽ làm đường thở bị phù nề và ứ đờm. Lúc này các cơ quanh đường dẫn khí sẽ thắt chặt lại (co thắt phế quản) làm phế quản hẹp hơn nữa, cản trở quá trình không khí được hít vào, thở ra của phổi khiến người bệnh có cảm giác khó thở dù đang trong môi trường đầy không khí.
Hen phế quản là một bệnh mãn tính nên bạn phải chung sống với nó suốt thế cuộc. Tuy bệnh hen phế quản không chữa khỏi hoàn toàn được nhưng bạn hoàn toàn có thể kiểm soát nó nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Bệnh nhân hen có thể hồi phục (ít lên cơn hen hơn, các cơn hen xảy ra không quá nặng nề) nếu được điều trị đúng phương pháp.

Triệu chứng bệnh hen phe qua

Dấu hiệu nhận biết sớm cơn hen phế quản

Đa phần khi cơn hen phế quản xuất hiện sẽ có dấu hiệu cảnh báo trước. Những dấu hiệu này có thể khác nhau ở mỗi người nhưng thường lặp lại nhiều lần và đã trở nên quen thuộc, do đó bạn có thể dễ dàng nhận biết. Các triệu chứng nhận biết hen phế quản sớm thường gặp là mệt, đau đầu, ngứa họng, ho, họng bắt đầu đau rát, sổ mũi, cay hoặc ngứa mắt, chảy nước mắt, quanh mắt xuất hiện quầng thâm, đặc biệt lưu lượng đỉnh thở ra giảm.

Triệu chứng rõ rệt

Cơn khó thở do hen phế quản thường có chiều hướng nặng dần sau khi xuất hiện. Lúc này bạn sẽ thấy

 

 

 

  • Nặng ngực : cảm giác lồng ngực như bị bóp chặt.
  • Khó thở: thở rất khó khăn, đặc biệt là khi thở ra. Cơn khó thở của hen phế quản sau khi xuất hiện thường có chiều hướng tăng dần.
  • Khò khè: khi thở ra thường kèm tiếng ran rít, cò cử.
  • Ho: thường xảy ra và kéo dài, đặc biệt là nửa đêm về sáng. Kèm theo cơn ho là khạc đờm nhiều.

Triệu chứng này dễ bị nhầm lẫn với những bệnh khác như viêm phế quản, viêm họng hay thậm chí là lao. Một số bệnh nhân bị hen phế quản chỉ gặp triệu chứng độc nhất là ho, do đó cần soát cẩn thận để phát hiện đúng bệnh và điều trị sớm.

nguyên cớ dẫn đến bệnh hen phế quản

Chưa có một cách thức rõ ràng để khẳng định nguyên nhân chính gây ra hen phế quản. Tuy nhiên, một số tác nhân sau có thể là nguyên do gây bệnh hen phế quản nhiều hơn.

 

 

  • Tuổi tác: Hen phế quản thường gặp ở người dưới 18 tuổi, trẻ thơ mắc bệnh hen phế quản chiểm hơn 30% trong khi người lớn chỉ chiếm 5 – 6%.
  • Dị nguyên từ môi trường: Khói, bụi, vi khuẩn, vi sinh vật, nấm mốc, phấn hoa, lông chó mèo, từ các mùi nặng như mùi sơn, keo xịt tóc…
  • Ô nhiễm môi trường: Môi trường ngày càng ô nhiễm là một trong những nguyên do làm gia tăng bệnh hen phế quản tại các nước phát triển.
  • Dị ứng: Hen phế quản có thể khởi phát do dị ứng như dị ứng thời tiết, dị ứng với thực phẩm (tôm, cua, cá, mực…,), dị ứng phấn hoa…
  • Thức ăn: Chất sulfite trong thức ăn như thực phẩm đóng hộp, đồ khô, cà chua chế biến cũng có thể gây kích hoạt cơn suyễn.
  • Thuốc lá: Thuốc lá gây kích ứng đường dẫn khí và làm cho đường dẫn khí của bạn trở thành hẹp hơn.
  • Một số thuốc: Một số thuốc cũng có thể là căn do gây hen phế quản như aspirin, thuốc cảm, các thuốc không steroid (như ibuprofen, naproxen) và thậm chí cả thuốc nhỏ mắt.
  • Các yếu tố bên trong: bao tay, stress, hay mắc phải một số bệnh như bệnh dạ dày, ruột… cũng không trừ là tác nhân gây hen phế quản.

Xử trí cơn hen phế quản cấp tại nhà

Ngay khi gặp các triệu chứng trước tiên của cơn hen, bạn cần xác định được tác nhân gây bệnh và tránh xa những tác nhân đó. Những nguyên tố làm xuất hiện cơn hen có thể do phấn hoa, bụi, lông thú nuôi trong nhà, khói thuốc lá, hóa chất… Sau đó, dùng thuốc xịt dạng khí dung cắt cơn ngay.

Nếu cơn hen phế quản nhẹ hoặc vừa (chỉ lên cơn hen khi gắng sức, thời kì cơn kéo dài ngắn) dùng ngay thuốc giãn phế quản có tác dụng nhanh, phổ biến là các thuốc chứa hoạt chất Salbutamol dưới dạng khí dung. Lưu ý, dùng thuốc đúng theo chỉ dẫn dùng đi kèm khi mua thuốc.

Sau đó, nới lỏng quẩn áo và ngồi yên theo dõi tình trạng bệnh nhân đã giảm khò khè, ho, bớt nặng ngực và dễ thở hơn chưa. Nếu sau 20 phút tình trạng không thuyên giảm, xịt thuốc lần 2.
Khi cơn hen không giảm, và có dấu hiệu nặng hơn, bạn cần gọi điện ngay cho bác sĩ hoặc đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất, đồng thời tiếp xịt 2 liều thuốc giãn phế quản và 1 liều thuốc corticoid.

Đặc biệt, bệnh nhân cần luôn mang theo thuốc cắt cơn dạng hít mọi lúc mọi nơi.

Thuốc Buto – Asma điều trị hen phế quản

Buto – Asma được sinh sản tại Tây Ban Nha điều trị bệnh hen phế quản, ngăn ngừa các cơn co thắt phế quản. Dưới tác dụng của Salbutamol sunfat thuốc có thể giúp giãn phế quản chỉ sau 2 – 3 phút nhanh chóng mang lại cho bạn cảm giác dễ chịu. Bên cạnh đó, Buto – Asma được bào chế dưới dạng khí dung làm cho nồng độ thuốc trong huyết tương thấp nên ít gây ra tác dụng phụ hơn so với dạng uống hoặc tiêm. Thuốc đã được Bộ Y tế Việt Nam kiểm nghiệm và chứng thực an toàn.

Đọc thêm tin suc khoe

 

Bệnh mất ngủ và thuốc điều trị mất ngủ ở người già

Ngày nay bệnh mất ngủ đã được xác định là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng thụ động tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống. Theo thống kê, mỗi năm có khoảng 20 – 50% dân số tại các nước khác nhau không có được giấc ngủ chất lượng. Tình trạng này thường diễn ra phổ quát hơn ở người già. Vậy đâu là phương pháp và thuốc chữa bệnh mất ngủ ăn nhập cho người già?

Khi gặp chứng khó ngủ, người bệnh thường có biểu hiện khó đi vào giấc ngủ, khó duy trì giấc ngủ (đi ngủ sớm nhưng chỉ ngủ được 3 – 4 tiếng, sau khi tỉnh thì khó ngủ lại), ngủ chấp chới, không sâu giấc. Tình trạng này lặp lại liền tù tù sẽ trở nên bệnh kinh niên không chỉ gây tâm lý lo âu, chán nản mà còn dễ làm suy kiệt sức khỏe và làm nảy nhiều bệnh lý ở người cao tuổi.

nguyên nhân gây mất ngủ ở người cao tuổi

Mất ngủ do cơ thể bị lão hóa

Khi tuổi tác càng cao, các chức năng trong thân thể đều bị suy giảm, đặc biệt là hệ tâm thần trung ương. Con người từ lúc phôi thai đến 25 tuổi là quá trình hoàn chỉnh tế bào tâm thần trung ương. Sau tuổi 25, mỗi ngày sẽ có khoảng 3000 tế bào nơ ron tâm thần bị hủy hoại ảnh hưởng đến sức khỏe. Do đó, đến tuổi già các chức năng thân bị suy giảm và ảnh hưởng xấu đến chất lượng giấc ngủ.
Lúc này, Melatonin – một chất có vai trò điều hòa nhịp thức – ngủ cũng suy giảm đến mức tối thiểu làm cho người già bộc trực bị mất ngủ, nhiều trường hợp còn bị mất ngủ kinh niên.

Do bệnh lý gây rối loạn giấc ngủ

Có rất nhiều loại bệnh gây rối loạn giấc ngủ ở người già. Đau là lý do cốt tử. nguyên nhân gây đau là các bệnh xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, loãng xương. Đặc điểm của những bệnh này là đau tăng lên vào lúc nửa đêm về sáng, khiến người bệnh tỉnh và khó ngủ lại. ngoại giả, còn do một số bệnh lý gây khó thở như suy tim, viêm phế quản, hen suyễn, CODP gây ra.

Khoeplus do rối loạn thần kinh

Theo một nghiên cứu mới đây, bệnh trầm cảm là một trong những duyên do hàng đầu gây rối loạn giấc ngủ ở người cao tuổi. ước lượng có đến 30% người già mắc bệnh trầm cảm trong cộng đồng. Chứng bệnh này thường khiến bệnh nhân hay ngủ ngày thành nhiều giấc nhỏ, nên khó bắt đầu giấc ngủ vào ban đêm, hay bị thức giấc sớm. một đôi bệnh nhân dễ bị kích động nên rất khó ngủ. Bên cạnh đó những lo âu quá mức, sa sút trí não cũng khiến người cao tuổi rơi vào dạng khó ngủ.

Khó ngủ do môi trường sống

Môi trường sống cũng có tác dụng không nhỏ đến giấc ngủ. Không khí ô nhiễm nhiều khói bụi, quá nhiều âm thanh, tiếng ồn, nhà quá chật chội đông người hay có nhiều ánh sáng trắng lọt vào phòng cũng trở thành một trong những nguyên cớ gây bệnh mất ngủ ở người già.

Mất ngủ do chế độ ăn uống

Chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, thừa đạm và các chất béo hoàn toàn không tốt cho sức khỏe và giấc ngủ của người đứng tuổi. Bên cạnh đó việc sử dụng các thực phẩm chứa chất kích thích như rượu bia, thuốc lá, café hay sâm cùng các chế phẩm của sâm cũng tác động xấu đến chất lượng giấc ngủ người già.

Phương pháp chữa mất ngủ cho người cao tuổi

Biện pháp điều trị không cần dùng thuốc chữa mất ngủ

Để có một giấc ngủ ngon, người cao tuổi nên để ý điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt cho phù hợp. ngoại giả, các bậc cao niên có thể sử dụng Một vài phương pháp đơn giản để cải thiện tình trạng rối loạn giấc ngủ như:



  • Ngâm chân với nước ấm 38 – 40 độ khoảng 20 phút trước khi đi ngủ.

  • Xoa nóng 2 lòng bàn chân.
  • Dùng gối đậu đen rang nóng suốt đêm.

  • Mát xa cho mắt bằng cách vuốt nhẹ long mày 2 bên từ đầu đến đuôi 20 lần mỗi bên, thực hành 3 – 4 lần.

Các loại thuốc chữa mất ngủ

Thuốc Đông y

Người cao tuổi cũng có thể dùng thuốc đông y để khắc phục bệnh mất ngủ.


  • sử dụng 10g hoa nhài, 10g tâm sen, 19 hạt muỗng sao đen sắc uống mỗi ngày càng thang chia 3 lần, uống trong 3 – 5 ngày liên tiếp.

  • Tâm sen (2 – 4g/ngày) hãm với nước sôi uống thay nước màu ngày. Có thể cho thêm chút đường hoặc mật ong cho bớt đắng.
  • dùng nước ép quả cà chua pha với mật ong uống vào buổi tối.

  • Lấy 30g táo nhân sao đen, 40g phục thần đem nghiền thành bột mịn, trộn đều. Mỗi tối trước khi đi ngủ hòa 8 – 12g nước ấm pha mật ong uống.


Thuốc Tây y

sử dụng tân dược y cho những bệnh nhân mắc ngủ kinh niên kéo dài. Có khá nhiều loại thuốc chữa mất ngủ, các thuốc thường dùng thuộc 2 nhóm Benzodiazepin và Nonbenzodiazepin. Đối với các thuốc thuộc nhóm Benzodiazepin hay gây buồn ngủ vào ban ngày, người già dễ bị ngã làm tăng nguy cơ gãy cổ xương đùi. Thuốc có nhiều tác dụng phụ, gây nghiện và dễ lệ thuộc vào thuốc.

bây giờ các bác sỹ khuyến cáo người cao tuổi nên sử dụng các thuốc thuộc nhóm Nonbenzodiazepin như Phamzopic an toàn hơn. Phamzopic không tác động trực tiếp vào hệ thần kinh trung ương mà chỉ gắn tuyển lựa vào thụ thể alpha của GABA (chất ức chế hoạt động của tâm thần trung ương) nên chỉ gây ngủ, không làm thân mệt mỏi vào sáng hôm sau. Thuốc tiếp thu hoàn toàn, nhanh chóng phân bố vào hệ thống huyết quản của thân thể, giúp thân thể dễ dàng đi vào giấc ngủ.

Đọc thêm tin tuc suc khoe

Bệnh khó ngủ là gì

Mất ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ khiến cơ thể mỏi mệt. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh mất ngủ, căn do, tác hại và cách điều trị bệnh

Tình trạng mất ngủ đang càng ngày càng gia tăng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về bệnh mất ngủ, nguyên cớ, tác hại và cách điều trị bệnh
 

Bệnh mất ngủ là gì?

Mất ngủ là một dạng rối loạn giấc ngủ, người bệnh rơi vào tình trạng chẳng thể đi vào giấc ngủ, giấc ngủ chập chờn khó duy trì hoặc ngủ dậy vẫn cảm thấy mệt.
Mất ngủ có thể chia thành 3 loại:

 

  • Mất ngủ thoáng qua: thường có tả mất ngủ dưới 1 tuần.
  • Mất ngủ ngắn hạn: tình trạng mất ngủ kéo dài từ 1 – 4 tuần.
  • Mất ngủ kinh niên; mất ngủ kéo dài trên 1 tháng.

Tác hại của ở đây

 

 

  • Triệu chứng mất ngủ ban đầu có thể chỉ làm thân thể lao đao, thiếu nhựa sống.
  • Mất ngủ kéo dài khiến thân mỏi mệt, thiếu kiên nhẫn và thiếu linh hoạt trong các mối quan hệ xã giao, tâm cảnh nản, làm việc giảm năng suất, làm giảm trí nhớ.
  • Chứng mất ngủ lâu dần có thể trở thành căn do gây ra nhiều bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến thân thể và ý thức, tác động xấu đến sức khỏe, ảnh hưởng đến khả năng làm việc, học tập, vận hành máy móc và dễ gây tai nạn khi tham gia giao thông.

nguyên cớ gây mất ngủ

Do tuổi tác

Chu kỳ thức – ngủ sẽ thay đổi theo tuổi tác. Khi bước vào thời đoạn cao niên tâm sinh lý đổi thay nên thời gian dành cho giấc ngủ sẽ ít đi, bạn thường ngủ muộn và thức dậy sớm, thậm chí trằn trọc khó ngủ vào bao đêm, mặc dầu ban ngày bạn ngủ ít hoặc không ngủ.

Do ngoại cảnh

Tiếng ồn hay ánh sáng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ của bạn. Bạn thắc mắc tại sao lại bị mất ngủ trong khi công việc không quá bận rộn? Thủ phạm rất có thể là tiếng động từ nhà láng giềng, tiếng xe, hay công trình đang thi công ở gần đó, hoặc cũng có thể do ánh đèn hắt ra từ chiếc điện thoại của bạn.

Do bệnh lý

Một số bệnh như đau xương khớp, cảm cúm, viêm xoang, viêm loét bao tử, ruột già, áp huyết hay rối loạn tiểu tiện thì giấc ngủ của bạn cũng bị ảnh hưởng nhiều. Ngoài ra, khi đang sử dụng các loại thuốc chứa caffeine có tác dụng kích thích bộ não trở thành hưng phấn hơn cũng là một trong những duyên cớ khiến bạn khó ngủ.

Do bị stress

Những gánh nặng và sức ép từ cuộc sống khiến tâm thần bạn lúc nào cũng căng như dây đàn, thân thể bạn luôn trong tình trạng mỏi mệt, stress thì kiên cố bạn cũng khó có được một giấc ngủ ngon. Khi não bộ và các cơ quan trong thân thể không được thả lỏng sẽ dễ dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ.

Phương pháp chữa bệnh mất ngủ

Bạn nên tạo môi trường ăn nhập cho việc nghỉ ngơi như ; tắt hết thiết bị phát sáng có thể là nguyên do gây mất ngủ như đèn, tivi, điện thoại, máy tính; sử dụng giường đệm, gối ngủ hợp duy trì nhiệt độ hợp trong phòng…

Trước khi đi ngủ khoảng 1 tiếng đồng hồ bạn có thể tập những bài thể dục nhẹ nhàng, uyển chuyển không đánh thức sự ngơi nghỉ của thân thể, mà còn giúp bạn dễ đi vào giấc ngủ hơn. Ngoài ra, bạn không nên giữ tâm trạng lo lắng, bất an, bởi nó chỉ khiến bạn càng khó ngủ hơn.

Nếu bạn đã thử đủ cách mà vẫn bị mất ngủ thì có thể sử dụng các loại thuốc có tác dụng gây buồn ngủ. Trên thị trường giờ thuốc điều trị bệnh mất ngủ điển hình phải kể đến nhóm Nonbenzodiazepin. Những thuốc thuộc nhóm Nonbenzodiazepin như Phamzopic đa phần được sản xuất theo công thức mới với ưu lăn tay tác dụng gây buồn ngủ, thời gian bán thải ngằn nên ít gây ra các tác dụng phụ, ít gây nghiện cho người dùng, trái với các loại thuốc ngủ có thời gian bán hủy có thể kéo dài từ 2 – 3 ngày khiến thân mệt mỏi, đau đầu, và dễ gây nghiện.

 

Tại vì sao lại bị mất ngủ ?

Dạo gần đây bạn hay bị thao thức và trở mình liên tục, một giấc ngủ sâu hình như trở thành khó khăn hơn với bạn khiến bạn luôn thắc mắc “tai sao lai bi mat ngu lại bị mất ngủ?”. Vậy nguyên do nào ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của bạn?


Ngày nay, khi xã hội càng ngày càng phát triển, con người càng dễ gặp những sức ép vô hình từ cuộc sống cơm áo gạo tiền, từ công việc hay học tập… dễ dẫn đến stress, lo âu. Đây chính là một trong những duyên cớ hàng đầu gây ra bệnh mất ngủ.

Đáng nói hơn, bây chừ, bệnh khó ngủ không chỉ tụ tập ở người cao tuổi mà nhóm người trẻ tuổi đến khám và điều trị bệnh ngày một tăng. Theo một nghiên cứu gần đây 37,6% nữ giới và 28,5% nam giới ở Việt Nam trong độ tuổi từ 27 – 45 tuổi gặp các vấn đề về giấc ngủ.

Vậy vì sao lại bị mất ngủ?

Do tuổi tác, giới tính

Chu kỳ thức – ngủ sẽ thay đổi theo tuổi tác. Khi bước vào giai đoạn đứng tuổi tâm sinh lý thay đổi nên thời kì dành cho giấc ngủ sẽ ít đi, bạn thường ngủ muộn và thức dậy sớm, thậm chí trằn trọc khó ngủ vào bao đêm, mặc dù ban ngày bạn ngủ ít hoặc không ngủ.

Theo nghiên cứu của một trường đại học Anh quốc, tỷ lệ đàn bà mắc bệnh mất ngủ cao hơn nam giới, do nữ giới có nhiều khả năng bị hư nhược thần kinh hơn hơn đàn ông. Cộng thêm việc chu kỳ kinh nguyệt hàng tháng khiến hóc môn giới tính mất cân bằng. Điều này ảnh hưởng nhiều tới tâm cảnh phụ nữ, họ thường mẫn cảm hơn thường ngày, tâm cảnh hay thắc thỏm, lo âu.

Do ngoại cảnh

Tiếng ồn hay ánh sáng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giấc ngủ của bạn. Bạn thắc mắc vì sao lại bị mất ngủ trong khi công việc không quá bận rộn? Thủ phạm rất có thể là tiếng động từ nhà láng giềng, tiếng xe pháo, hay công trình đang thi công ở gần đó, hoặc cũng có thể do ánh đèn hắt ra từ chiếc điện thoại của bạn.

Do bệnh lý

Nếu bạn mắc một số bệnh sau đây: cảm cúm, viêm xoang, áp huyết, đau xương khớp, viêm loét dạ dày, đại tràng hay rối loạn tiểu tiện thì giấc ngủ của bạn cũng bị ảnh hưởng nhiều. ngoại giả, khi đang dùng các loại thuốc chứa caffeine có tác dụng kích thích bộ não trở thành hưng phấn hơn cũng là một trong những duyên do khiến bạn khó ngủ.

Do bị stress

Những gánh nặng và sức ép từ cuộc sống khiến thần kinh bạn lúc nào cũng căng như dây đàn, thân thể bạn luôn trong tình trạng mệt mỏi, stress thì kiên cố bạn cũng khó có được một giấc ngủ ngon. Khi não bộ và các cơ quan trong thân không được buông lỏng sẽ dễ dẫn đến tình trạng rối loạn giấc ngủ.

Phương pháp điều trị và thuốc

Tìm hiểu và loại bỏ căn do chủ quan gây mất ngủ

trước tiên người mắc Khoeplus nên tìm hiểu kỹ căn nguyên gây mất ngủ do yếu tố chủ quan hay khách quan. Nếu do chủ quan, người bệnh có thể tự điều chỉnh cho hợp với bản thân, từ đó dễ dàng cải thiện giấc ngủ của mình. Một số nguyên do chủ quan trả lời cho câu hỏi “Tại tại sao lại bị mất ngủ” như sử dụng thực phẩm chứa chất kích thích như rượu, bia, trà, cà phê hay những chế phẩm chứa chất caffeine; ánh sang trắng lọt quá nhiều vào phòng; tiếng động từ thiết bị điện tử như máy tính, tivi, điện thoại; hay sự bao tay, lo lắng trong công việc…

Vệ sinh giấc ngủ

Bạn nên vệ sinh giấc ngủ bằng cách gìn giữ phòng ngủ sạch sẽ, thoáng khí, nhiệt độ hiệp được khuyến cáo là từ 25 – 27 độ C, chăn màn sạch sẽ, và quan yếu hơn cả là tâm trạng thật thoải mái.

dùng thuốc

Nếu bạn đã thử đủ cách mà vẫn bị mất ngủ thì có thể sử dụng các loại thuốc có tác dụng gây buồn ngủ. Trên thị trường hiện giờ tồn tại nhiều dạng thuốc điều trị bệnh mất ngủ, nhưng tiêu biểu là 2 nhóm Benzodiazepin và Nonbenzodiazepin.

Những thuốc thuộc nhóm Benzodiazepin ngoài tác dụng an thần còn dùng để điều trị giãn cơ, chống co giật, giải lo âu. Tuy nhiên thời gian bán hủy có thể kéo dài từ 2 – 3 ngày khiến cơ thể mỏi mệt, đau đầu, và dễ gây nghiện.
Những thuốc thuộc nhóm Nonbenzodiazepin như Phamzopic đa phần được sinh sản theo công thức mới với ưu điểm chỉ tác dụng gây buồn ngủ, thời gian bán thải ngằn nên ít gây ra các tác dụng phụ, ít gây nghiện cho người sử dụng.

Đọc thêm tin tuc suc khoe

SIRO KANGURU NANO CANXI – NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP.

I. THÀNH PHẦN CỦA SIRO KANGURU:

Trong 100ml Siro có chứa:

– Beta – Calnano ( Canxi nano có kích thước nhỏ) ……… tương đương 650mg Canxi.

– Beta – Calnano là canxi carbonate được bào chế dưới công nghệ nano, với kích thước cực nhỏ 50 nm – 80 nm. Các kết quả nghiên cứu cho thấy canxi nano có khả năng hấp thu tốt hơn, nhờ đó giúp trẻ phát triển hệ xương, phòng chống còi xương, tăng cường chiều cao cũng như tăng hệ thống miễn dịch tốt cho hệ thần kinh, giúp co giãn cơ bắp… Được bào chế dưới dạng canxi nano siêu nhỏ cùng màng bọc SiO2 giúp các tiểu phân canxi đến được nơi cần thiết và gắn chặt vào xương, nhờ đó giúp xương chắc khỏe và phát triển chiều cao tối ưu.

Là sản phẩm đầu tiên trên thị trường có Beta – Calnano kết hợp bổ sung kẽm, lysine, vitamin nhóm B, Siro Kanguru là giải pháp hoàn hảo giúp bé yêu ăn ngon cao lớn. Bố mẹ sẽ không còn phải lo lắng về tình trạng nóng trong, táo bón như các sản phẩm bổ sung canxi thông thường.

– Vitamin D3: được coi là “người nắm quyền” cho phép canxi đi vào cơ thể. Nên nếu chỉ uống canxi mà không có vitamin D hay tắm nắng thường xuyên thì cũng không mang lại hiệu quả.

– Các vitamin, khoáng chất khác như lysine, kẽm, B1…., không những cung cấp lượng canxi cần thiết cho trẻ mà còn giúp trẻ ăn uống ngon miệng, kích thích tiêu hóa, tăng cường sức đề kháng, sẽ loại bỏ được những vấn đề mà các phụ huynh thường lo ngại.

– Các thành phần khác: Đường, sodium benzoat, potassium sorbate, sorbitol, aspartam, acid ascorbic, glycerin, propylen glycol, acid citric, nước.

II. KHI NÀO TRẺ CẦN ĐƯỢC BỔ SUNG CANXI:

Trẻ cần được bổ sung canxi khi:
– Giai đoạn sơ sinh: Nhiều trẻ bị thiếu hụt canxi do chế độ dinh dưỡng nghèo nàn hay kiêng khem quá mức của người mẹ ngay từ trong thời kì mang thai hay cho bú. Những biểu hiện thông thường dễ nhìn thấy là thóp rộng, chậm liền, đầu to, bú kém, hay trằn trọc, quấy khóc, gồng mình, giật mình, khó ngủ….
– Những năm đầu đời: Đây là giai đoạn nền tảng để trẻ đạt được chiều cao tối đa về sau nhưng thông thường trẻ hay gặp các vấn đề về thiếu hụt vi chất, trong đó có canxi, do hệ tiêu hóa kém, do chế độ ăn uống, vận động….. Trẻ dễ bị gầy yếu, thấp còi, suy dinh dưỡng hay đe dọa suy dinh dưỡng. Vì không được bổ sung đầy đủ canxi, khiến trẻ ăn uống kém, xương yếu, dễ bị “biến dạng” (gù, vòng kiềng…), răng mọc chậm, dễ bị sâu, mủn…

– Trẻ trong độ tuổi phát triển: Giai đoạn dậy thì của trẻ là “thời điểm vàng” để mẹ tăng cường bồi dưỡng, giúp trẻ bứt phá về cả chiều cao và thể lực. Vì vậy, bổ sung canxi giai đoạn này là vô cùng cần thiết.

III. ĐỐI TƯỢNG BỔ SUNG CỦA SIRO KANGURU:

– Trẻ sơ sinh (từ 0 đến trên 2 tuổi)
– Trẻ trên 2 tuổi
– Trẻ đến tuổi dậy thì

IV. TRẺ DƯỚI 1 THÁNG TUỔI HAY KHÓC ĐÊM CÓ THỂ DÙNG ĐƯỢC KHÔNG?
Trẻ sơ sinh, nhất là trong tháng đầu thường bị “rối loạn nhịp sinh học”, nói cách khác là bé chưa thích nghi với môi trường ngoài bụng mẹ. Vì thế trẻ có thẻ vặn vẹo, quấy khóc,… Đây là vấn đề sinh lý bình thường ở trẻ sơ sinh.

Bố mẹ hãy kiểm tra các yếu tố liên quan như liệu trẻ có đói, ướt tã, … và không cần quá lo lắng về điều này. Trong thời gian này mẹ cần bổ sung dưỡng chất đầy đủ, đặc biệt là canxi và vitamin để sữa mẹ giàu dinh dưỡng, đồng thời bổ sung 2 – 3 giọt vitamin D3 /ngày cho trẻ. Trong trường hợp, bé ra ngoài tháng mà vẫn tiếp tục quấy khóc đêm, kèm ra mồ hôi trộm, rụng tóc vành khăn, bú kém…. thì mẹ nên bổ sung canxi cho bé.

V. THỜI GIAN VÀ LIỀU DÙNG SIRO KANGURU:

– Trẻ trên 2 tuổi: 10ml/ngày chia 2 lần
– Trẻ dưới 2 tuổi: 5ml/ngày (hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ)
Mẹ bổ sung cho bé vào buổi sáng sau khi ăn khoảng 15 – 30 phút là tốt nhất, không bổ sung sau 2 giờ chiều. Mỗi đợt bổ sung cho bé từ 4 – 6 tuần, mỗi năm căn cứ vào tình trạng của trẻ có thể bổ sung từ 2 – 3 đợt. Với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, mẹ nên bổ sung vitamin D3 hàng ngày đến ít nhất 18 tháng tuổi. Lưu ý khi bổ sung siro không cần bổ sung D3 vì trong Siro đã đủ hàm lượng Vitamin D3 để hấp thu canxi.

VI. VÌ SAO NÊN BỔ SUNG SIRO KANGURU NANO CANXI?

Việc bổ sung canxi và các vitamin thiết yếu trong những năm đầu đời là tiền đề cho sự phát triển bền vững cho trẻ trong những giai đoạn sau. Tuy nhiên thực tế hiện nay cho thấy, chế độ dinh dưỡng hàng ngày chưa cung cấp đủ dinh dưỡng cho sự phát triển của trẻ. Và một thực trạng đáng báo động là hiện nay tỷ lệ còi xương, chậm lớn ở nước ta còn khá cao (gần 30%). Hệ lụy của việc chậm lớn còi cọc khiến sức đề kháng của trẻ bị suy giảm, trẻ dễ bị mắc các bệnh mãn tính, hạn chế khả năng tư duy cũng như khả năng học hỏi của trẻ.
Để giải quyết vấn đề này không chỉ dừng ở việc bổ sung dưỡng chất cần thiết cho trẻ mà còn phải cải thiện khả năng hấp thu dưỡng chất, có như thế trẻ mới hấp thu triệt để thức ăn để phát triển khỏe mạnh.
Hiện nay trên thị trường có nhiều sản phẩm hỗ trợ phát triển chiều cao của trẻ, trong đó nổi bật là dòng sản phẩm Siro Kanguru Nano Canxi. Được bào chế dưới dạng canxi nano siêu nhỏ cùng màng bọc SiO2 giúp các tiểu phân canxi đến được nơi cần thiết và gắn chặt vào xương, nhờ đó giúp xương chắc khỏe và phát triển chiều cao tối ưu.
Với hàm lượng β-Calnano, vitamin D vừa đủ được điều chế dưới dạng siro, Kanguru sẽ giúp bé hấp thu canxi tốt hơn, nhờ đó phát triển xương vững chắc, tăng chiều cao. Thêm vào đó,nhờ sự kết hợp các vi khoáng (kẽm, lysine, vitamin nhóm B) Siro Kanguru Nano Canxi giúp tăng khả năng hấp thu dưỡng chất của trẻ, giúp bé ăn ngon, giảm tình trạng biếng ăn, hạn chế tác dụng phụ khi bổ sung canxi thông thường…
β-Calnano – thành phần chính của Siro Kanguru Nano Canxi là hỗn hợp nano CaCO3 /SiO2 duy nhất hiện nay được Viện kiểm nghiệm thuốc TW kiểm định và cấp chứng nhận phân tích về thành phần CaCO3 và kích thước tiểu phân.
Siro Kanguru Nano Canxi là sản phẩm nhận được sự tin dùng của nhiều bố mẹ với những giải thưởng như Mẹ tin dùng con khôn lớn năm 2014; Sản phẩm vàng vì sức khỏe cộng đồng năm 2015.

VII: CÁCH THỨC MUA SẢN PHẨM:

Bố mẹ có thể mua sản phẩm theo những cách sau:
1. Bố thể có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc. Để thuận tiện cho quá trình mua sản phẩm, bố mẹ có thể inbox/comment địa chỉ để NVCSKH tìm địa chỉ nhà thuốc gần với bố mẹ nhất.

2. Bố mẹ có thể liên hệ vào số hotline: 1900558839 hoặc truy cập vào trang kanguru.vn; amigopharma.vn để được tư vấn trực tiếp và đặt hàng online.

VIII: GIÁ CỦA SẢN PHÂM:
– Siro Canxi Nano KANGURU giá: là 95000 vnđ/sản phẩm chưa bao gồm phí vận chuyển.

– Qúy khách đặt hàng có thể liên lạc trực tiếp hoặc nhắn tin vào số điện thoại 1900558839 hoặc 0969 593 669 để giao dịch.



Siro Canxi Nano Kanguru bí quyết giúp con cao lớn mối ngày.

Siro Canxi Nano Kanguru là sự kết hợp hoàn hảo giữa 3 yếu tố: Canxi nano, Vitamin D3 và bào chế dạng Siro giúp canxi hấp thu tối ưu vào cơ thể, nhờ đó hệ xương và răng được phát triển vững chắc, phòng chống còi xương, giúp trẻ cao lớn, khỏe mạnh.

Thông tin về sản phẩm
1. Thành phần: Trong 100ml Siro có chứa:


– Beta – Calnano ( hạt CaCO3 có kích thước nhỏ hơn 200 nm)……… tương đương 650mg Canxi

– Lysine……………………………………………………………….. 1600 mg

– Vitamin D3………………………………………………………….. 800 UI

– Vitamin B1……………………………………………………………15 mg

– Vitamin B2……………………………………………………………15 mg

– Kẽm Sulfat monohydrate……………………………………………..13 mg.

– Các thành phần khác: Đường, sodium benzoat, potassium sorbate, sorbitol, aspartam, acid ascorbic, glycerin, propylen glycol, acid citric, nước.

2. Công dụng:

– Bổ sung Canxi dạng nano, vitamin D3 và Kẽm giúp cân bằng canxi, phát triển xương, tăng chiều cao.

– Bổ sung Lysin và các Vitamin B1, B2 kích thích tiêu hóa, hỗ trợ điều trị biếng ăn ở trẻ em.

3. Cơ chế tác dụng:

– Siro Kanguru là sự kết hợp hoàn hảo giữa 3 yếu tố: Canxi nano, Vitamin D3 và bào chế dạng Siro giúp canxi hấp thu tối ưu vào cơ thể, nhờ đó hệ xương và răng được phát triển vững chắc, phòng chống còi xương, giúp trẻ cao lớn, khỏe mạnh. Hơn nữa, với kích thước siêu nhỏ của Beta-calnano (canxi nano có kích thước nhỏ hơn 200nm), canxi nano trong siro Kanguru có ưu thế nổi bật là khả năng vượt qua hàng rào máu não tốt, giúp hệ thần kinh ổn định, kích thích sản xuất melatonine – yếu tố giúp hệ thần kinh thư giãn, từ đó giúp trẻ ngủ ngon, giảm tình trạng trằn trọc, quấy khóc về đêm.

– Lysine có tác dụng kích thích thèm ăn và tiêu hóa ở trẻ do lysine hỗ trợ quá trình chuyển hóa protein trong cơ thể (thể hiện ở mức lưu giữ nitơ) và cải thiện chức năng gan. Thiếu lysine có thể dẫn đến tình trạng mất cảm giác thèm ăn.

– Bổ sung các vitamin nhóm B và khoáng chất giúp trẻ tăng cường sức đề kháng.

4. Đối tượng sử dụng:

– Trẻ em chậm lớn, biếng ăn, suy dinh dưỡng.

– Trẻ còi xương thể thông thường và thể bụ bẫm.

– Trẻ đang độ tuổi phát triển.

5. Liều dùng:

– Trẻ trên 2 tuổi: Uống ngày 2 lần, mỗi lần 5 ml.

– Trẻ dưới 2 tuổi: Sử dụng sản phẩm theo hướng dẫn của bác sỹ.

– Mỗi đợt bổ sung từ 4 đến 6 tuần

6. Bảo quản:

Nơi khô mát, tránh nắng trực tiếp.

7. Tiêu chuẩn: TCCS

SĐK: 7070/2013/ATTP-XNCB

Sản xuất bởi:
Công ty Cổ phần Sinh học Dược phẩm Biopro
ĐC: KCN Quế Võ, xã Phương Liễu, huyện Quế Võ, Bắc Ninh


Phân phối và chịu trách nhiệm bởi
Công ty Cổ phần Dược phẩm Amigo Việt Nam
ĐC: Số 78 Đỗ Đức Dục, phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.


CHÚ Ý: SIRO CANXI NANO KANGURU LÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG, KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC VÀ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA BỆNH


Mọi thắc mắc xin liên hệ : 1900558839 – 091 959 3669 – 096 959 3669

– Hiện tại đang có CT KM mua 1 chai Siro Canxi Kanguru tặng 1 thìa lock&lock cao cấp. KH đặt hàng có thể liên lạc trực tiếp hoặc nhắn tin vào số điện thoại 1900558839 để giao dịch.

8. Hình thức giao dịch: Mọi thắc mắc xin liên hệ Hotline: 1900558839 hoặc truy cập website kanguru.vn.

– Giao hàng trên toàn quốc.


– Giá: 95.000đ/1 chai 100ml chưa bao gồm phí vận chuyển.

COI THƯỜNG BỆNH VIÊM CẦU THẬN CẤP LÀ CỰC NGUY HIỂM

Viêm cầu cật cấp có liên can mật thiết với một số vi sinh vật gây bệnh, điển hình là vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes). ngoại giả, có thể do tụ cầu (Staphylococcus) hoặc phế cầu (S. pneumoniae) hoặc một số virút như: viêm gan B, quai bị, sởi, thủy đậu hoặc do ký sinh trùng (một số nấm gây bệnh, ký sinh trùng sốt rét) nhưng tỉ lệ thấp. Viêm cầu cật cấp cũng có thể do một số bệnh về cấu tạo keo như: luput hệ thống, viêm quanh các vi mao quản hoặc có thể viêm cầu cật cấp do ngộ độc muối kim khí nặng hoặc quá nhạy cảm với một số thuốc như: Penicilline, Sulfamides.

Triệu chứng

trẻ mỏ mắc viêm cầu cật cấp nhiều hơn người lớn. Bệnh xuất hiện đột ngột, nhất là vào những tháng nắng nóng thì trẻ dễ bị nhiễm trùng da gây mụn mủ, chốc đầu. Vào mùa lạnh, thay đổi thời tiết rất dễ bị viêm họng bởi các vi sinh vật. thể hiện mỏi mệt, sốt 38 – 390C hoặc thỉnh thoảng sốt nhẹ hơn.<!–more–>

tuổi đầu của viêm cầu cật cấp thì có thể đau vùng dây lưng hai bên, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, đau bụng, buồn nôn. Khi bệnh bước sang thời đoạn toàn phát thì xuất hiện phù, lúc đầu phù nhẹ ở mặt (thấy nặng mặt, mi mắt phù), sau đó phù dưới da xuất hiện ở vùng mắt cá chân. Phù trắng, ấn lõm (phù quanh mắt cá, mặt trước xương chày, mu bàn chân) và có đặc điểm là không gây đau. Một số trường hợp nặng có thể xuất hiện phù toàn thân gây tràn dịch màng phổi, màng bụng, phù phổi cấp, phù não. Cần lưu ý là phù trong viêm cầu thận cấp phụ thuộc vào chế độ ăn uống (ăn mặn thì phù tăng lên, ăn nhạt thì phù giảm). Song song với phù là đái ít cả về số lần đi tiểu, cả về số lượng nước giải và xuất hiện sớm (nước tiểu chỉ đạt được 500 – 600ml/24giờ). Có thể gây nên thiểu niệu (nước giải dưới 500ml/24giờ) hoặc vô niệu (nước giải dưới 100ml/24giờ). nước giải có màu sẫm, nếu nặng thì có màu đỏ nhạt như nước rửa thịt do nước đái có hồng huyết cầu được gọi là đái máu. Đái máu xảy ra trong vài tuần đầu của bệnh. Khi nhìn thấy nước tiểu màu đó thì được gọi là đái máu đại thể (mắt thường nhìn thấy nước giải màu đỏ), sau đó chỉ đái máu vi thể (chỉ xác định được bằng kỹ thuật soi cặn nước đái bằng kính hiển vi quang học). Đái máu vi thể có thể diễn ra trong một thời gian dài (khoảng từ 3 – 6 tháng).

Phù là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên mà người bệnh cảm nhận được
Phù là dấu hiệu lâm sàng trước tiên mà người bệnh cảm nhận được

Khi nghi viêm cầu cật cấp ngoài các triệu chứng lâm sàng thì chẳng thể không xét nghiệm nước giải để đánh giá về sự có mặt của hồng huyết cầu, protein, trụ niệu (chuyển hóa protein dở dang), trụ hạt (do tế bào viêm từ cầu thận bị bong ra và đi qua ống cật). Xét nghiệm công thức máu có thể thấy giảm số lượng hồng huyết cầu do đái máu, thấy bạch cầu tăng, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính, tốc độ lắng máu tăng và phản ứng protein C (CRP) dương tính. Xét nghiệm sinh hóa máu thấy urê, creatinin tăng, trong khi đó protid máu giảm. Nếu viêm cầu cật cấp do vi khuẩn liên cầu nhóm A thì hàm lượng kháng thể kháng streptolysin O tăng (ASLO). Trong trường hợp thật cần thiết thì có thể sinh thiết cật.

Biến chứng

Viêm cầu thận cấp có thể khỏi hoàn toàn từ 90 – 95%, nếu phát hiện và điều trị sớm, tuy nhiên, nếu không phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng. Sau một thời gian, có thể xuất hiện tăng áp huyết, hiểm nguy nhất là tăng huyết áp một cách đột ngột có thể gây biến chứng đột quỵ. Biến chứng hiểm nhất trong tuổi viêm cầu cật cấp là suy thận cấp, suy tim cấp hoặc suy tim gây phù phổi cấp.

Viêm cầu cật cấp cũng có thể gây phù não cấp hay bệnh não huyết áp cao, thể hiện nhức đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, mờ mắt và có thể co giật toàn thân, hôn mê.

Không xem thường bệnh viêm cầu thận cấp
S. pyogenes

Nguyên tắc phòng và điều trị

Đó là vừa điều trị căn nguyên nhiễm khuẩn bằng kháng sinh vừa điều trị triệu chứng (sốt, phù, tăng áp huyết…).

Để phòng bệnh, cần phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng ở mũi, họng và các bệnh mụn nhọt, chốc đầu, đặc biệt là do vi khuẩn liên cầu nhóm A (S. pyogenes) gây ra. Cần vệ sinh hàng ngày họng miệng bằng cách súc họng sau khi ăn, trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy. Vệ sinh thân thể bằng hình thức tắm rửa sạch sẽ hàng ngày tránh để xảy ra mắc bệnh mụn, nhọt, chốc đầu. Mùa lạnh cần giữ ấm cổ, không uống nước lã quá.

trẻ mỏ khi bị viêm họng mà ngờ do liên cầu nhóm A cần được điều trị tích cực, triệt để. Đặc biệt, khi phản ứng ASLO định lượng dương tính, cần được tham mưu của bác sĩ để được tiêm phòng kháng sinh penicillin chậm theo quy định (liều lượng bao lăm và trong thời gian bao lâu). Đối với các trường hợp sau khi đã được điều trị khỏi bệnh viêm cầu thận cấp thì theo định kỳ nên được khám bệnh để soát các chức năng của cật.